Lọ bột đông khô :
– Hoạt chất: Clindamycin (dưới dạng clindamycin phosphat) ……600 mg
– Tá dược: NaOH vừa đủ ………………………………………… 1 lọ
Ống dung môi chứa:
– Tá dược: Alcol benzylic, nước cất pha tiêm vđ ………..……… 4ml
Bột đông khô pha tiêm.
Hộp 1 lọ bột đông khô pha tiêm + 1 ống dung môi 4 ml.
Điều trị những bệnh nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với clindamycin như Bacteroides fragilis và Staphylococcus aureus, và đặc biệt điều trị những người bệnh bị dị ứng với penicillin. Clindamycin được dùng trong những
trường hợp sau:
– Phòng ngừa viêm màng trong tim hoặc nhiễm khuẩn do cấy ghép phẫu thuật.
– Viêm phổi sặc và áp xe phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng do các vi khuẩn kỵ khí, Streptococcus, Staphylococcus và Pneumococcus.
– Nhiễm khuẩn trong ổ bụng như viêm phúc mạc và áp xe trong ổ bụng.
– Nhiễm khuẩn vết thương mưng mủ (phẫu thuật hoặc chấn thương).
– Nhiễm khuẩn huyết.
– Nhiễm trùng phụ khoa: viêm màng trong tử cung, áp xe vòi trứng không do lậu cầu, viêm tế bào chậu hông, nhiễm khuẩn băng quấn ở âm đạo sau khi phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí.
– Chấn thương xuyên mắt.
– Hoại thư sinh hơi.
Người bệnh mẫn cảm với clindamycin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Người bệnh bị tiêu chảy nặng.
* Cách dùng:
– Hoàn nguyên lọ bột với ống dung môi kèm theo. Thuốc được dùng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
– Thời gian điều trị với clindamycin tùy thuộc vào loại bệnh nhiễm khuẩn và mức độ nặng nhẹ của bệnh. Trong các nhiễm khuẩn do các Streptococcus beta tan máu nhóm A, điều trị clindamycin phải tiếp tục ít nhất 10 ngày. Trong các nhiễm khuẩn nặng như viêm màng trong tim hoặc viêm xương tủy, phải điều trị ít nhất là 6 tuần.
– Thuốc tiêm bắp hay tĩnh mạch ngắt quãng hay liên tục với dung dịch pha loãng không vượt quá 12 mg/ml, với tốc độ không quá 30 mg/phút. Trong 1 giờ không tiêm tĩnh mạch quá 1,2 g, cũng không nên tiêm bắp quá 600mg một lần.
* Liều dùng: Liều dùng được qui về số lượng tương đương vớiclindamycin.
– Chấn thương xuyên mắt: Tiêm tĩnh mạch gentamicin 1,5 mg/kg cùng với clindamycin 600 mg.
– Hoại thư sinh hơi ở những người bệnh mẫn cảm với penicillin: Clindamycin 600 mg, tiêm tĩnh mạch 8 giờ một lần.
– Viêm phổi sặc: Tiêm tĩnh mạch chậm 600 mg clindamycin, 8 giờ một lần.
– Trẻ em: Liều clindamycin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch cho trẻ em trên 1 tháng tuổi, thường từ 15 – 40g/kg/ngày, chia làm 3 – 4 lần. Liều tiêm bắp hoặc tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi là 15 – 20 mg/kg/ngày, chia làm 3 – 4 lần. Ðối với trẻ sơ sinh thiếu tháng, 15mg/kg/ngày có thể thích hợp.
– Người suy thận và suy gan: Nên giảm liều clindamycin đối với người bệnh suy gan và suy thận nặng, không cần thiết điều chỉnh liều nếu suy thận nhẹ đến vừa và bệnh gan.
– Người cao tuổi: Thời gian bán thải, thể tích phân bố, độ thanh thải và mức độ hấp thu sau khi tiêm clindamycin phosphat không bị thay đổi bởi sự gia tăng tuổi tác. Phân tích dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng không cho thấy sự liên quan giữa tuổi tác và độc tính của thuốc. Vì vậy, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
– Người bệnh có bệnh đường tiêu hóa hoặc có tiền sử viêm đại tràng.
– Thận trọng dùng cho bệnh nhân: xảy ra phản ứng phản vệ với thuốc, viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile, tiêu chảy nặng.
– Không dùng thuốc cho bệnh nhân bị viêm màng não.
– Người bệnh cao tuổi nhạy cảm đặc biệt với thuốc.
– Clindamycin tích lũy ở những người bệnh suy gan nặng, do đó phải điều chỉnh liều dùng và định kỳ phân tích enzym gan cho những người bệnh này.
Nơi khô ráo, không quá 300C, tránh ánh sáng.
– Lọ bột đông khô pha tiêm: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Ống dung môi pha tiêm: 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Hạn dùng của dung dịch sau khi hoàn nguyên: nên dùng ngay hoặc ổn định trong 16 ngày khi bảo quản ở 250C, 32 ngày ở 40C.