Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do Escherichia Coli hoặc Proteus mirabilis và một số giới hạn trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các trực khuẩn Gram âm như Citrobacter spp., Enterobacter spp., Klebsiella spp., Proteus spp.
Viêm tai giữa do Haemophilus influenzae (kể cả những chủng tiết beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (kể cả những chủng tiết beta-lactamase), Streptococcus pyogenes.
Viêm họng và amidan do Streptococcus pyogenes.
Viêm phế quản cấp và mạn do Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae hoặc Moraxella catarrhalis.
Viêm phổi mắc tại cộng đồng thể nhẹ và vừa.
Một số trường hợp viêm thận – bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do các Enterobacteriaceae nhạy cảm. Bệnh lậu chưa có biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả những chủng tiết beta-lactamase), bệnh thương hàn do Salmomella typhi (kể cả những chủng đa kháng thuốc), bệnh lỵ do Shigella nhạy cảm (kể cả các chủng kháng ampicillin).
Chống chỉ định
Người bệnh có tiền sử quá mẫn với cefixim hoặc với các kháng sinh nhóm cephalosporin khác, người có tiền sử sốc phản vệ do penicillin.
Người bệnh mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
Hướng dẫn
Liều dùng & Cách dùng
Liều dùng:
Người lớn:
Điều trị lậu không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả những chủng tiết beta-lactamase): dùng liều 400 mg, dùng một liều duy nhất. Liều cao hơn 800mg cũng đã được dùng để điều trị bệnh lậu.
Điều trị lậu lan tỏa đã điều trị khởi đầu bằng tiêm ceftriaxon, cefotaxim, ceftizoxim hoặc spectinomycin và sau khi bệnh đã bắt đầu được cải thiện thì tiếp tục điều trị thêm như khởi đầu trong vòng 24 – 48 giờ, sau đó đổi sang uống cefixim, liều 400 mg/lần, 2 lần/ ngày, dùng trong tối thiểu 7 ngày.
Khi có suy thận điều chỉnh liều cho phù hợp.
Điều trị các nhiễm khuẩn còn lại: liều 400 mg/ngày, có thể dùng 1 lần hoặc chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ.
Trẻ em:
Điều trị lậu không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae cho trẻ em ≥ 8 tuổi với cân nặng ≥ 45 kg: dùng liều 400 mg (một lần duy nhất), phối hợp thêm với một kháng sinh có hiệu quả đối với Chlamydia do có khả năng bị nhiễm cùng lúc.
Điều trị bệnh thương hàn: trẻ em 6 tháng đến 16 tuổi, dùng liều 5 – 10 mg/kg, 2 lần/ngày, trong 14 ngày; nếu chỉ dùng trong 7 ngày, tỷ lệ cao không khỏi bệnh hoặc tái phát đã được báo cáo.
Điều trị các nhiễm khuẩn còn lại:
Trẻ em > 12 tuổi hoặc cân nặng > 50 kg dùng liều như người lớn.
Trẻ em > 6 tháng tuổi đến 12 tuổi dùng 8 mg/kg/ngày có thể dùng 1 lần trong ngày hoặc chia 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
Người cao tuổi: Dùng liều tương tự như người lớn.
Người suy thận:
Người bệnh có độ thanh thải creatinin > 60 ml/phút: không cần điều chỉnh liều.
Người bệnh có độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút: liều và/hoặc số lần dùng thuốc phải thay đổi tùy theo mức độ suy thận: Người lớn có độ thanh thải creatinin 21 – 60 ml/phút: dùng liều cefixim 300 mg/ngày, nếu độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút, dùng liều cefixim 200 mg/ngày.
Do cefixim không mất đi qua thẩm tách máu nên những người bệnh chạy thận nhân tạo và lọc màng bụng không cần bổ sung liều cefixim.
Thời gian điều trị:
Tùy thuộc loại nhiễm khuẩn, nên kéo dài thêm 48 – 72 giờ sau khi các triệu chứng nhiễm khuẩn đã hết.
Thời gian điều trị thông thường cho nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: 5 – 10 ngày (nếu do Streptococcus nhóm A tan máu beta: phải điều trị ít nhất 10 ngày để phòng thấp tim); nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới và viêm tai giữa: 10 – 14 ngày.
Cách dùng:
Thêm lượng nước thích hợp để tạo thành hỗn dịch có chứa 100 hoặc 200 mg cefixim/5ml. Lắc kỹ trước khi dùng.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefixim cần điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh đối với penicillin và các cephalosporin khác do sử dụng quá mẫn chéo giữa các kháng sinh nhóm beta-lactam, bao gồm: penicillin, cephalosporin và cephamycin.
Cần thận trọng khi dùng cefixim ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, nhất là khi dùng kéo dài, vì có thể có nguy cơ làm phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là Clostridium difficile ở ruột làm tiêu chảy nặng, cần phải ngừng thuốc và điều trị bằng các kháng sinh khác.
Liều và/hoặc số lần đưa thuốc cần phải giảm ở người bị suy thận.
Đối với trẻ em dưới 6 tháng tuổi, cho đến nay chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của cefixim.
Bicebid 50 có tá dược màu đỏ erythrosin lake nên có thể gây phản ứng dị ứng.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Nghiên cứu trên chuột nhắt và chuột cống với liều uống cefixim cao tới 400 lần liều điều trị thông thường ở người, không thấy có bằng chứng về tác hại của cefixim với bào thai. Cho đến nay, chưa có dữ liệu đầy đủ nghiên cứu về sử dụng cefixim ở phụ nữ mang thai, trong lúc chuyển dạ và đẻ, vì vậy chỉ sử dụng cefixim cho những trường hợp này khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Hiện nay chưa có khẳng định chắc chắn cefixim có được phân bố vào sữa ở phụ nữ cho con bú hay không. Vì vậy, cefixim nên sử dụng cho phụ nữ cho con bú một cách thận trọng, có thể tạm ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy:
Phải thận trọng không nên lái xe hay vận hành máy móc ngay sau khi điều trị vì có thể gây chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi.
Tương tác, tương kỵ của thuốc:
Tương tác của thuốc:
Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc.
Các thuốc chống đông như warfarin khi dùng cùng cefixim làm tăng thời gian prothrombin, có hoặc không kèm theo chảy máu.
Carbamazepin uống cùng cefixim làm tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương.
Nifedipin khi uống cùng cefixim làm tăng sinh khả dụng của cefixim biểu hiện bằng tăng nồng độ đỉnh và AUC.
Phản ứng âm tính giả với glucose trong nước tiểu có thể xảy ra với dung dịch Benedict hoặc dung dịch Fehling hoặc với các viên thử đồng sulfat; nhưng không bị ảnh hưởng bởi các chuẩn đoán dựa trên các phản ứng oxy hóa glucose bởi enzym.
Xét nghiệm Coombs trực tiếp bị dương tính giả đã được báo cáo trong quá trình điều trị với kháng sinh nhóm cephalosporin, do đó cần xem xét rằng thử nghiệm Coombs bị dương tính có thể do thuốc.
Tương kỵ của thuốc:
Chưa tìm thấy thông tin về tương kỵ của thuốc.
Tác dụng không mong muốn:
Các tác dụng không mong muốn của cefixim tương tự như các cephalosporin khác. Cefixim thường được dung nạp tốt, các tác dụng không mong muốn thường thoáng qua, mức độ nhẹ và vừa.
Thường gặp:
Tiêu hóa: Có thể tới 30% người lớn dùng viên nén cefixim bị rối loạn tiêu hóa. Triệu chứng hay gặp là tiêu chảy, phân nát, đau bụng, nôn, buồn nôn, đầy hơi, ăn không ngon, khô miệng. Rối loạn tiêu hóa thường xảy ra ngay trong 1-2 ngày đầu điều trị và đáp ứng với các thuốc điều trị triệu chứng.
Hệ thần kinh: Đau đầu (3 -16%), chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi.
Quá mẫn: Ban đỏ, mày đay, sốt do thuốc.
Ít gặp:
Tiêu hóa: Tiêu chảy nặng do Clostridium difficile và viêm đại tràng giả mạc.
Toàn thân: Phản vệ, phù mạch, hội chứng Stevens-johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì nhiễm độc.
Huyết học: Giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưu acid thoáng qua; giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit.
Gan: Viêm gan và vàng da; tăng tạm thời AST, ALT, phosphatase kiềm, bilirubin và LDH.
Thận: Suy thận cấp, tăng nitrogen phi protein huyết và nồng độ creatinin huyết tương tạm thời.
Trường hợp khác: Viêm và nhiễm nấm Candida âm đạo.
Hiếm gặp:
Huyết học: Thời gian prothrombin kéo dài.
Toàn thân: Co giật.
Quá liều và cách xử trí:
Quá liều:
Khi quá liều cefixim có thể có triệu chứng co giật. Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều:
Khi có triệu chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do thuốc không loại được bằng thẩm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng.