cho 1 đơn vị đóng gói nhỏ nhất.
Thành phần hoạt chất: Piperacillin natri &Tazobactam natri (8:1) (tương ứng Piperacillin 4 g & Tazobactam 0,5 g).
Dạng bào chế: Bột pha tiêm
Mô tả dạng bào chế: Lọ thuốc có chứa bột thuốc bên trong màu trắng hoặc gần như trắng, không mùi, vị đắng, dễ hút ẩm, nút khằn kín.
Hộp 1 lọ bột pha tiêm
Điều trị các nhiễm khuẩn sau ở người lớn và trẻ em trên 2 tuổi:
– Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi:
– Viêm phổi nặng (bao gồm viêm phổi mắc phải ở bệnh viện và viêm phổi liên quan đến thở máy).
– Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu (bao gồm viêm thận-bể thận).
– Nhiễm khuẩn nặng trong ổ bụng.
– Nhiễm khuẩn nặng da và mô mềm (bao gồm nhiễm trùng bàn chân do tiểu đường).
– Điều trị bệnh nhân nhiễm trùng máu có liên quan đến/hoặc nghi ngờ có liên quan tới các nhiễm khuẩn.
– Tazopelin 4,5 g có thể được sử dụng trong điều trị các bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính có sốt nghi ngờ do nhiễm khuẩn.
– Trẻ em từ 2 đến 12 tuổi:
– Nhiễm khuẩn nặng trong ổ bụng.
– Tazopelin 4,5 g có thể được sử dụng trong điều trị trẻ em bị giảm bạch cầu trung tính có sốt nghi ngờ do nhiễm khuẩn.
– Quá mẫn cảm với piperacillin/tazobactam hoặc với bất kỳ tác nhân kháng khuẩn penicillin nào khác.
– Có tiền sử dị ứng cấp tính nghiêm trọng với bất kỳ thuốc beta-lactam khác (như cephalosporin, monobactam hoặc carbapenem).
Liều dùng:
Liều và tần suất dùng Tazopelin 4,5 g phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng, vị trí của nhiễm trùng và các mầm bệnh dự kiến.
– Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi:
– Nhiễm khuẩn:
– Liều thông thường là 1 lọ 4,5 g trong mỗi 8 giờ.
– Đối với bệnh viêm phổi mắc phải trong bệnh viện và nhiễm khuẩn ở bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính, liều khuyến cáo là 1 lọ 4,5 g trong mỗi 6 giờ. Phác đồ này cũng có thể được áp dụng để điều trị với bệnh nhân bị nhiễm khuẩn được chỉ định khác khi đặc biệt nghiêm trọng.
– Bảng sau đây tóm tắt tần suất điều trị và liều khuyến cáo cho bệnh nhân người lớn và trẻ em trên 2 tuổi theo chỉ định hoặc tình trạng bệnh:
Tần suất điều trị | Piperacillin/tazobactam (4 g/0,5 g) |
Mỗi 6 giờ | Viêm phổi nặng |
Người lớn bị giảm bạch cầu trung tính có sốt bị nghi ngờ | |
Mỗi 8 giờ | Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu (bao gồm viêm thận |
Nhiễm khuẩn nặng trong ổ bụng | |
Nhiễm khuẩn da và mô mềm (bao gồm nhiễm khuẩn bàn |
– Suy thận:
– Liều tiêm tĩnh mạch nên được điều chỉnh theo mức độ suy thận thực tế (mỗi bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu độc tính của thuốc, nên điều chỉnh liều thuốc và khoảng thời gian điều trị):
Độ thanh thải creatinin | Piperacillin/tazobactam (liều khuyến cáo) |
> 40 | Không cần điều chỉnh liều |
20 – 40 | Liều tối đa: 4 g/0,5 g mỗi 8 giờ |
< 20 | Liều tối đa: 4 g/0,5 g mỗi 12 giờ |
– Đối với bệnh nhân thẩm tách máu, cần phải dùng thêm 1 liều piperacillin/tazobactam 2 g/0,25 g sau mỗi lần chạy thận, bởi vì thẩm tách máu loại bỏ 30% -50% piperacillin trong 4 giờ.
– Suy gan:
– Không điều chỉnh liều.
– Bệnh nhân cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi có chức năng thận bình thường hoặc độ thanh thải creatinin trên 40 ml/phút.
– Trẻ em từ 2 đến 12 tuổi:
– Nhiễm khuẩn:
– Bảng sau đây tóm tắt tần suất điều trị và liều trên mỗi cân nặng cho trẻ em từ 2-12 tuổi theo chỉ định hoặc tình trạng bệnh:
Liều trên mỗi cân nặng và tần suất | Chỉ định/tình trạng |
80 mg piperacillin/10 mg | Trẻ em bị giảm bạch cầu trung tính có sốt |
tazobactam/kg /6 giờ một lần | nghi ngờ do nhiễm khuẩn (Liều tối đa |
100 mg piperacillin/ 12,5 mg | Nhiễm khuẩn nặng trong ổ bụng (Liều tối |
– Suy thận:
– Liều tĩnh mạch nên được điều chỉnh theo mức độ suy thận thực tế như sau (mỗi bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu độc tính của thuốc, liều thuốc và khoảng thời gian cần được điều chỉnh tương ứng):
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) | Piperacillin/tazobactam (liều khuyến cáo) |
> 50 | Không cần điều chỉnh liều. |
≤ 50 | 70 mg piperacillin/8,75 mg tazobactam/kg mỗi 8 |
– Đối với trẻ em được thẩm tách máu, cần phải cho dùng thêm 40 mg piperacillin/5 mg tazobactam/kg sau mỗi lần chạy thận.
– Trẻ em dưới 2 tuổi: Không có dữ liệu an toàn và hiệu quả trên đối tượng này.
– Thời gian điều trị: Thời gian điều trị thông thường cho hầu hết các chỉ định kéo dài khoảng 5-14 ngày.Tuy nhiên, thời gian điều trị nên tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, tác nhân gây bệnh và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân cũng như sự phát triển của vi khuẩn.
Cách dùng:
– Việc hoàn nguyên phải diễn ra trong điều kiện vô khuẩn, dung dịch phải được kiểm tra cảm quan về tiểu phân và biến màu trước khi dùng. Chỉ được dùng khi dung dịch trong và không có tiểu phân nhìn thấy được.
– Tiêm tĩnh mạch: Mỗi lọ 4,5 g pha với 20 ml nước vô khuẩn để tiêm hoặc dung dịch NaCl 0,9 %, tiêm tĩnh mạch chậm trong 5 phút.
– Truyền tĩnh mạch: Mỗi lọ 4,5 g pha với 20 ml nước vô khuẩn để tiêm hoặc dung dịch NaCl 0,9%, sau đó pha loãng thêm nữa thành ít nhất 50 ml với các dung môi tương hợp: NaCl 0,9%, Dextrose 5% và NaCl 0,9%, truyền tĩnh mạch trong 20 – 30 phút.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng:
– Xử lý thuốc sau khi sử dụng: Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
– Việc sử dụng lựa chọn piperacillin/tazobactam để điều trị cho từng bệnh nhân nên tính đến sự phù hợp của việc sử dụng penicillin bán tổng hợp phổ rộng dựa trên các yếu tố như mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn và mức độ kháng thuốc đối với các tác nhân kháng khuẩn thích hợp khác.
– Trước khi bắt đầu điều trị, cần kiểm tra kỹ tiền sử phản ứng quá mẫn của người bệnh với penicillin, hoặc các chất beta-lactam nào khác (cephalosporin, monobactam hoặc carbapenem) và các chất gây dị ứng khác. Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (phản ứng phản vệ/sốc phản vệ) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng penicillin, bao gồm cả piperacillin/tazobactam. Những phản ứng này thường xảy ra hơn ở những người có tiền sử nhạy cảm với nhiều chất gây dị ứng. Khi xảy ra các phản ứng nghiêm trọng cần phải ngưng kháng sinh, và có thể cần dùng epinephrin và các biện pháp khẩn cấp khác.
– Piperacillin và tazobactam có thể gây phản ứng bất lợi trên da như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, với chứng tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính. Nếu người bệnh bị phát ban da, nên theo dõi chặt chẽ và tạm ngưng
piperacillin/tazobactam nếu tình trạng nặng hơn.
– Triệu chứng viêm đại tràng giả mạc có thể xuất hiện trong hoặc sau khi dùng kháng sinh, gây ra tiêu chảy nặng, kéo dài có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Trong những trường hợp này nên tạm ngưng điều trị thuốc.
– Điều trị piperacillin/tazobactam có thể dẫn đến khả năng xuất hiện vi khuẩn kháng thuốc, có thể gây bội nhiễm.
– Các triệu chứng chảy máu xảy ra ở một số bệnh nhân điều trị kháng sinh nhóm beta-lactam. Đôi khi các phản ứng này có liên quan đến các bất thường trong xét nghiệm đông máu, như thời gian đông máu, sự kết tụ tiểu cầu và thời gian prothrombin, và có nhiều khả năng xảy ra ở bệnh nhân suy thận. Nếu biểu hiện chảy máu xảy ra, cần ngưng sử dụng ngay kháng sinh và có biện pháp điều trị thích hợp.
– Giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tính có thể xảy ra, nhất là trong điều trị kéo dài.Vì vậy cần phải định kỳ kiểm tra chức năng hệ tạo máu.
– Cũng như điều trị với các penicillin khác, các biến chứng thần kinh dưới dạng co giật có thể xảy ra khi dùng liều cao, nhất là ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
– Sản phẩm này chứa 9,44 mmol (217 mg) natri mỗi lọ bột. Người bệnh có chế độ ăn kiêng natri cần phải kiểm soát.
– Hạ kali máu có thể xảy ra ở những bệnh nhân có trữ lượng kali thấp hoặc ở các bệnh nhân sử dụng đồng thời với các thuốc làm giảm kali huyết, cần theo dõi định kỳ chất điện giải ở những bệnh nhân này.
– Suy thận:
– Thuốc có khả năng gây độc tính trên thận, nên sử dụng piperacillin/tazobactam cẩn thận ở bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân thẩm tách máu. Liều dùng tĩnh mạch và khoảng liều sử dụng nên được điều chỉnh theo mức độ suy thận.
– Trong một phân tích thứ cấp dùng dữ liệu thu được từ một thử nghiệm, ngẫu nhiên có kiểm soát khi độ lọc cầu thận (GFR) được kiểm tra sau khi bệnh nhân suy thận nặng dùng kháng sinh piperacillin/tazobactam thường xuyên, có tỷ lệ cải thiện GFR thấp so với các kháng sinh khác. Kết luận piperacillin/tazobactam là nguyên nhân gây nên sự hồi phục thận chậm ở những bệnh nhân này.
Điều kiện bảo quản: Nơi khô mát, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Hạn dùng sau khi pha chế: Dung dịch sau khi pha có thể ổn định trong 12 giờ ở nhiệt độ phòng và 24 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh (2 – 80C).
Tiêu chuẩn chất lượng: CP