
Thuốc này bán theo đơn và sử dụng theo đơn thuốc của Bác sỹ
Thuốc bột pha tiêm.
Toa sàn phầm:
– Thành phần hoạt chất:
Amoxicillin sodium and Clavulanate potassium (10:1) tương đương với Amoxicillin 500 mg và acid clavulanic 50 mg.
– Thành phần tá dược: Không có.
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
– Thành phần hoạt chất:
Amoxicillin sodium and Clavulanate potassium (10:1) tương đương với Amoxicillin 500 mg và acid clavulanic 50 mg.
– Thành phần tá dược: Không có.
Thuốc bột pha tiêm.
Hộp 1 lọ. Hộp 10 lọ.
– Nhiễm trùng tai mũi họng nặng (như viêm xương chũm, nhiễm trùng amidan, viêm nắp thanh quản và viêm xoang, có kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng toàn thân nghiêm trọng,…).
– Đợt cấp của viêm phế quản mãn tính (đã được chẩn đoán chính xác).
– Viêm phổi cấp tính mắc phải ở cộng đồng.
– Viêm bàng quang.
– Viêm thận – bể thận.
– Nhiễm trùng da và mô mềm, đặc biệt là viêm mô tế bào, vết cắn của động vật, áp xe răng nặng với viêm mô tế bào lan rộng.
– Nhiễm trùng xương và khớp, đặc biệt là viêm tủy xương.
– Nhiễm trùng trong ổ bụng.
– Nhiễm trùng cơ quan sinh dục nữ.
– 1 g/100 mg, sử dụng mỗi 8 đến 12 giờ hoặc
– 2 g/200 mg, sử dụng mỗi 12 giờ.
Trong điều trị dự phòng phẫu thuật | – Đối với các phẫu thuật kéo dài dưới 1 giờ, liều khuyến cáo của amoxicillin/acid clavulanic là 1 g/100 mg đến 2 g/200 mg được sử dụng khi bắt đầu gây mê. – Đối với các phẫu thuật kéo dài hơn 1 giờ, liều khuyến cáo của amoxicillin/acid clavulanic là 1 g/100 mg đến 2 g/200 mg được sử dụng khi bắt đầu gây mê, đến tối đa 3 liều 1 g/100 mg trong 24 giờ. – Các dấu hiệu lâm sàng của nhiễm trùng trong quá trình phẫu thuật sẽ yêu cầu sử dụng liệu pháp điều trị bằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch sau phẫu thuật. |
– Trẻ em ≥ 3 tháng tuổi: 50 mg/5 mg mỗi kg, sử dụng mỗi 8 giờ.
– Trẻ em dưới 3 tháng hoặc cân nặng dưới 4 kg: 50 mg/5 mg mỗi kg, sử dụng mỗi 12 giờ.
– Các mầm bệnh dự kiến và khả năng nhạy cảm với các tác nhân kháng khuẩn.
– Mức độ nghiêm trọng và vị trí nhiễm trùng.
– Tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân.
– Trước khi bắt đầu điều trị bằng amoxicillin/acid clavulanic, cần kiểm tra cẩn thận tiền sử xảy ra phản ứng quá mẫn với penicillin, cephalosporin hoặc các beta-lactam khác.
– Phản ứng quá mẫn (phản vệ) nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (bao gồm phản ứng phản vệ và phản ứng có hại trên da nghiêm trọng) đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng penicillin. Những phản ứng như vậy có nhiều khả năng xảy ra ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với penicillin và những người bị dị ứng. Sự xuất hiện của bất kỳ biểu hiện dị ứng nào đòi hỏi phải ngừng điều trị bằng amoxicillin/acid clavulanic và tiến hành một phương pháp điều trị thích hợp khác.
– Trong trường hợp nhiễm các sinh vật nhạy cảm với amoxicillin, nên xem xét việc thay thế kết hợp amoxicillin/acid clavulanic bằng amoxicillin, theo các khuyến cáo chính thức.
– Augbidil 550 có thể không phù hợp khi có nguy cơ đáng kể là các tác nhân gây bệnh dự kiến kháng lại beta-lactam, không qua trung gian beta-lactamase, chất dễ bị ức chế bởi acid clavulanic. Ở liều khuyến cáo tối đa 1 g/100 mg, dùng 8 giờ/lần, thuốc có thể không phù hợp để điều trị bệnh do S. pneumoniae kháng penicilin. Để hiệu quả bao phủ mầm bệnh này, cần dùng liều tối thiểu 2 g/200 mg mỗi 12 giờ.
– Có thể xảy ra co giật ở bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân dùng liều cao.
– Nên tránh dùng kết hợp amoxicillin/acid clavulanic nếu nghi ngờ tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm trùng, vì sự xuất hiện của phát ban dạng sởi có liên quan đến tình trạng này sau khi sử dụng amoxicillin.
– Sử dụng đồng thời allopurinol trong khi điều trị với amoxicillin có thể làm tăng nguy cơ phát triển các phản ứng dị ứng trên da.
– Sử dụng Augbidil 550 kéo dài trong một số trường hợp có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm.
– Sự khởi phát của ban đỏ toàn thân do sốt kết hợp với mụn mủ khi bắt đầu điều trị có thể là triệu chứng của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Phản ứng này yêu cầu ngừng điều trị với Augbidil 550 và chống chỉ định sử dụng amoxicillin trong tương lai cho bệnh nhân.
– Nên sử dụng thận trọng phối hợp amoxicillin/acid clavulanic ở những bệnh nhân có dấu hiệu suy gan.
– Các ảnh hưởng trên gan đã được báo cáo chủ yếu ở bệnh nhân nam giới, người cao tuổi và có thể liên quan đến việc điều trị kéo dài. Những ảnh hưởng này rất hiếm khi được báo cáo ở trẻ em. Trong tất cả các nhóm bệnh nhân, các dấu hiệu và triệu chứng thường xuất hiện trong hoặc ngay sau khi điều trị, nhưng trong một số trường hợp, có thể không xuất hiện trong vài tuần sau khi ngừng điều trị. Các ảnh hưởng đến gan thường có thể hồi phục. Rất hiếm gặp các báo cáo có ảnh hưởng đến gan nghiêm trọng và gây tử vong. Các báo cáo này hầu như luôn liên quan đến những bệnh nhân mắc bệnh tiềm ẩn nặng hoặc sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc được biết là có thể có ảnh hưởng đến gan.
– Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh đã được quan sát thấy với hầu như tất cả các tác nhân kháng khuẩn; mức độ nghiêm trọng có thể thay đổi, từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán này nếu tiêu chảy xảy ra trong hoặc sau khi dùng bất kỳ loại kháng sinh nào.
– Nếu bị viêm đại tràng do kháng sinh, nên ngừng ngay phối hợp amoxicillin/acid clavulanic; nên tư vấn và bắt đầu điều trị thích hợp. Chống chỉ định dùng thuốc ức chế nhu động ruột trong trường hợp này.
– Trong trường hợp điều trị kéo dài, nên theo dõi thường xuyên các chức năng của các cơ quan, đặc biệt là chức năng thận, gan và tạo máu.
– Đã có báo cáo hiếm gặp các trường hợp kéo dài thời gian prothrombin ở những bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic. Cần theo dõi thích hợp khi các thuốc chống đông máu được kê đơn đồng thời. Có thể cần điều chỉnh liều thuốc chống đông máu đường uống để duy trì nồng độ mong muốn của thuốc chống đông máu. Ở bệnh nhân suy thận, liều lượng nên được điều chỉnh theo mức độ suy thận.
– Rất hiếm trường hợp tinh thể niệu đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân có lượng nước tiểu ít, chủ yếu dùng đường tiêm truyền. Khi dùng amoxicillin liều cao, nên duy trì lượng dịch nhập vào và lượng nước tiểu thải ra để giảm nguy cơ xuất hiện tinh thể niệu. Ở những bệnh nhân đặt ống thông bàng quang, nên theo dõi thường xuyên sự thông suốt của ống.
– Trong quá trình điều trị bằng amoxicillin, nên sử dụng phương pháp oxy hóa glucose bằng enzym khi xét nghiệm sự hiện diện của glucose trong nước tiểu vì kết quả dương tính giả có thể xảy ra với các phương pháp không dùng enzym.
– Sự xuất hiện của acid clavulanic trong Augbidil 550 có thể gây ra liên kết không đặc hiệu của IgG và albumin với màng tế bào hồng cầu, dẫn đến xét nghiệm Coombs bị dương tính giả.
– Đã có báo cáo về kết quả dương tính khi dùng xét nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA ở những bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic, mặc dù các bệnh nhân này đã được xác định là không bị nhiễm Aspergillus. Đã có những báo cáo về phản ứng chéo giữa các polysaccharid và polyfuranose không do nấm Aspergillus sinh ra và thử nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA. Do đó, kết quả xét nghiệm dương tính ở bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic nên được giải thích thận trọng và xác nhận bằng các phương pháp chẩn đoán khác.
– Sản phẩm có chứa 31,5 mg (1,4 mmol) natri trong mỗi lọ, tương đương với 1,6% lượng sử dụng tối đa hàng ngày theo khuyến cáo của WHO là 2g ở người lớn.
– Sản phẩm có chứa < 1 mmol (39 mg) kali trong mỗi lọ, nghĩa là về cơ bản không có kali.
Thuốc chống đông máu đường uống:
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | |
Nhiễm nấm Candida ở da – niêm mạc | Hay gặp |
Sự phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm | Chưa rõ |
Các rối loạn máu và hệ bạch huyết | |
Giảm bạch cầu có hồi phục (kể cả giảm bạch cầu trung tính) | Hiếm gặp |
Giảm tiểu cầu | Hiếm gặp |
Mất bạch cầu hạt có hồi phục | Chưa rõ |
Thiếu máu tan máu | Chưa rõ |
Kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin (1) | Chưa rõ |
Các rối loạn hệ miễn dịch (10) | |
Phù mạch | Chưa rõ |
Sốc phản vệ | Chưa rõ |
Hội chứng giống bệnh huyết thanh | Chưa rõ |
Viêm mạch do quá mẫn | Chưa rõ |
Các rối loạn hệ thần kinh | |
Chóng mặt | Hiếm gặp |
Đau đầu | Hiếm gặp |
Co giật (2) | Chưa rõ |
Viêm màng não vô khuẩn | Chưa rõ |
Các rối loạn mạch máu | |
Viêm tĩnh mạch huyết khối (3) | Hiếm gặp |
Các rối loạn dạ dày – ruột | |
Tiêu chảy | Hay gặp |
Buồn nôn | Hiếm gặp |
Nôn | Hiếm gặp |
Khó tiêu | Hiếm gặp |
Viêm đại tràng do kháng sinh (4) | Chưa rõ |
Các rối loạn gan mật | |
Tăng AST và/hoặc ALT (5) | Hiếm gặp |
Viêm gan (6) | Chưa rõ |
Vàng da ứ mật (6) | Chưa rõ |
Các rối loạn da và mô dưới da (7) | |
Phát ban da | Hiếm gặp |
Ngứa | Hiếm gặp |
Mày đay | Hiếm gặp |
Hồng ban đa dạng | Hiếm gặp |
Hội chứng Stevens-Johnson | Chưa rõ |
Hoại tử thượng bì nhiễm độc | Chưa rõ |
Viêm da tróc vẩy có bóng nước | Chưa rõ |
Ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) (9) | Chưa rõ |
Các phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS) | Chưa rõ |
Các rối loạn thận và tiết niệu | |
Viêm thận kẽ | Chưa rõ |
Tinh thể niệu (8) | Chưa rõ |
(1) Xem phần 6 Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo) (2)Xem phần 6. Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo) (3)Tại chỗ tiêm Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo) (4)Gồm viêm đại tràng giả mạc và viêm đại tràng xuất huyết (xem phần 6 Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo) (5)Đã ghi nhận tăng vừa phải AST và/hoặc ALT ở những bệnh nhân điều trị với kháng sinh nhóm beta-lactam, nhưng chưa rõ ý nghĩa của những phát hiện này (6) Những biến cố này đã được ghi nhận khi sử dụng các penicillin và cephalosporin khác (xem phần 6 Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo) (7)Nên ngừng điều trị nếu có bất kỳ phản ứng viêm da do quá mẫn nào xảy ra (xem phần 6 Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo) (8) Xem phần 11 Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo (9) Xem phần 6 Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo (10)Xem phần 5 và 6 Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo |
Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.