
Cho 1 lọ 20 ml
– Thành phần hoạt chất: Cisplatin .……………………..10 mg
– Thành phần tá dược: Natri clorid, HCl, nước cất pha tiêm
– Dạng bào chế: Dung dịch đậm đặc để pha truyền tĩnh mạch.
– Mô tả dạng bào chế: Dung dịch trong, không màu đến vàng nhạt.
Hộp 01 lọ x 20ml dung dịch đậm đặc
Chế phẩm Cisplatin Bidiphar 10mg/20ml được chỉ định sử dụng trong liệu pháp đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khác để điều trị:
– Ung thư tinh hoàn đã di căn, ung thư buồng trứng giai đoạn muộn đã được phẫu thuật hoặc chiếu tia xạ;
– Ung thư đầu và cổ đã trơ với các thuốc khác;
– Ung thư bàng quang tiến triển hoặc di căn;
– Ung thư nội mạc tử cung;
– Ung thư cổ tử cung;
– Ung thư thực quản;
– Ung thư phổi tế bào nhỏ và không tế bào nhỏ;
– Một số ung thư ở trẻ em (u Wilms);
Đối với ung thư bàng quang giai đoạn muộn không còn khả năng điều trị tại chỗ (phẫu thuật, tia xạ), cisplatin được dùng đơn độc trong trường hợp này.
Không nên coi cisplatin là lựa chọn đầu tiên để chữa ung thư bàng quang, ung thư đầu và cổ, mà chỉ dùng phối hợp với các phương pháp phẫu thuật hoặc xạ trị để điều trị các ung thư này ở giai đoạn muộn hoặc tái phát.
– Quá mẫn với cisplatin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc với các hợp chất có platin.
– Bệnh nhân có tiền sử suy thận (*). Cisplatin chống chỉ định ở bệnh nhân có nồng độ creatinin huyết thanh > 200 micromol/ lít. Chỉ được dùng lại nếu nồng độ creatinin huyết thanh <140 micromol/ lít và ure máu < 9 micromol/ lít.
– Bệnh nhân đang trong tình trạng mất nước (cấp nước đầy đủ trước và sau được yêu cầu để ngăn ngừa rối loạn chức năng thận nghiêm trọng).
– Bệnh nhân bị ức chế tủy xương;
– Bệnh nhân có tiền sử suy giảm thính lực (*);
– Bệnh nhân có độc tính thần kinh do cisplatin;
– Phụ nữ có thai hoặc cho con bú;
– Phối hợp với vắc xin sống, bao gồm cả vắc xin sốt vàng;
– Phối hợp với phenytoin trong dự phòng.
(*) vì cisplatin có độc tính thận và thần kinh (đặc biệt là độc tính tai). Những độc tính này có thể tích lũy nếu đã từng có rối loạn kiểu này trước đó.
1 Liều dùng
Liều cisplatin phải dựa vào đáp ứng lâm sàng thận, huyết học, thính lực và dung nạp thuốc của người bệnh để đạt được kết quả tối đa với tác dụng phụ tối thiểu.
Thầy thuốc phải tham khảo kỹ các phác đồ đã được công bố về liều lượng của cisplatin và các thuốc hóa trị liệu khác, phương pháp và trình tự cho thuốc. Với liều thường dùng, một liệu trình cisplatin không được dùng quá 1 lần cách nhau 3 – 4 tuần. Không được lặp lại liệu trình cisplatin nếu chức năng thận, huyết học và thính lực chưa trở về giới hạn có thể chấp nhận được và luôn luôn phải sẵn sàng đối phó với các phản ứng phản vệ. Cisplatin là một thuốc có nguy cơ gây nôn cao, nên phải cho thuốc chống nôn.
Ung thư tinh hoàn: liều thông thường trong hóa trị liệu (như với bleomycin và etoposid): Cisplatin 20 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch hàng ngày trong 05 ngày liền, cách 3 tuần/ 1 liệu trình cho 3 hoặc 4 liệu trình. Thường chỉ cần 3 liệu trình.
Ung thư buồng trứng (giai đoạn muộn):
Khi phối hợp với paclitaxel, liều cisplatin 75 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần.
Khi phối hợp với cyclophosphamid, liều thông thường cisplatin 50–100 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 – 4 tuần.
Thông tin về liều dùng, cách dùng của paclitaxel và cyclophosphamid, tham khảo thêm thông tin sản phẩm paclitaxel và cyclophosphamid.
Nếu cisplatin dùng đơn độc, dùng liều 100 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 4 tuần. Ngoài ra, một số thầy thuốc chuyên khoa khuyến cáo liều dùng là 50 – 100 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần.
Ung thư bàng quang (giai đoạn muộn):
Liều thông thường cisplatin 50 – 70 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 – 4 tuần, phụ thuộc vào mức độ xạ trị và/ hoặc hóa trị trước. Đối với người bệnh đã điều trị mạnh từ trước. Liều ban đầu khuyến cáo: 50 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 4 tuần.
Ung thư vùng đầu và cổ:
Cisplatin đơn độc: 80 – 120 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần hoặc 50 mg/ m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch vào ngày thứ nhất và ngày thứ 8 của mỗi 4 tuần.
Nếu dùng phối hợp, liều cisplatin thông thường là 50 – 120 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch, số lần dùng phụ thuộc vào phác đồ đã dùng.
Ung thư cổ tử cung:
Ung thư cổ tử cung xâm lấn:
Cisplatin đơn độc: 40 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi tuần, phối hợp với xạ trị, cho tới tối đa 6 liều.
Khi kết hợp với hóa trị liệu (như cisplatin và fluorouracil), cisplatin 50 – 75 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch với xạ trị tùy theo phác đồ đã dùng.
Ung thư cổ tử cung tái phát hoặc di căn:
Cisplatin đơn độc hoặc phối hợp: 50 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần, cho tới tối đa 6 liều.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ:
Khi dùng phối hợp hóa trị liệu, cisplatin 75 – 100 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 – 4 tuần, phụ thuộc vào phác đồ.
Ung thư thực quản (giai đoạn muộn):
Cisplatin đơn độc: 50 – 120 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 – 4 tuần.
Khi phối hợp với hóa trị liệu khác, cisplatin 75 – 100 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 – 4 tuần.
Trẻ em: liều chưa xác định. Để điều trị sarcom xương, hoặc u nguyên bào thần kinh, cisplatin đã được dùng với liều 90 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần hoặc 30 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi tuần. Để điều trị u não tái phát, cisplatin được cho 60 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi ngày trong 2 ngày liền, mỗi 3 – 4 tuần.
Suy thận: chống chỉ định.
2. Cách dùng
– Cisplatin chỉ được sử dụng bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị bằng các thuốc độc với tế bào. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
– Chế phẩm Cisplatin Bidiphar 10mg/ 20ml là dung dịch đậm đặc phải được pha loãng trước khi sử dụng và chỉ sử dụng để truyền vào tĩnh mạch.
– Cần tránh các dụng cụ bằng nhôm tiếp xúc với cisplatin vì khả năng tương tác tạo tủa đen của platin (bộ truyền tĩnh mạch, kim, ống thông, ống tiêm).
– Việc pha loãng dung dịch đậm đặc để truyền nên được thực hiện dưới điều kiện vô trùng. Để pha loãng dung dịch đậm đặc, có thể sử dụng một trong các dung dịch sau đây:
+ Dung dịch NaCl 0,9%;
+ Hỗn hợp dung dịch NaCl 0,9% và dung dịch glucose 5% theo tỷ lệ (1:1) cho nồng độ cuối là NaCl 0,45% và glucose 2,5%;
– Nếu không thể tiếp nước cho bệnh nhân trước khi điều trị thì dung dịch đậm đặc có thể được pha loãng với hỗn hợp dung dịch NaCl 0,9% và dung dịch manitol 5% theo tỷ lệ (1:1) cho nồng độ cuối là NaCl 0,45% và manitol 2,5%;
– Dung dịch đậm đặc cisplatin 10 mg/ 20 ml nên được pha loãng trong 1-2 lít dung dịch được đề cập ở trên.
– Chỉ sử dụng khi dung dịch trong suốt, không màu và không có các tiểu phân nhìn thấy được.
– Nên được truyền dịch trong 6 – 8 giờ.
– Từ 2 đến 12 giờ trước khi sử dụng đến ít nhất 6 giờ sau khi sử dụng cisplatin phải tiếp nước đầy đủ cho bệnh nhân để đảm bảo bài niệu tốt và giảm thiểu độc tính trên thận ở trong và sau khi sử dụng liệu pháp cisplatin.
– Khuyến cáo truyền tĩnh mạch 1 – 2 lít dịch trong 8 – 12 giờ trước khi dùng thuốc. Ở người lớn, trừ khi có chống chỉ định, thường chỉ truyền dịch đơn lẻ hoặc kèm theo manitol và/hoặc furosemid với tốc độ ban đầu đủ để duy trì bài niệu 150 – 400 ml/giờ trong khi cho cisplatin, và ít nhất trong 4 – 6 giờ sau khi cho cisplatin. Sau đó, duy trì bài niệu ≥ 100 – 200 ml/ giờ, trong 18 – 24 giờ tiếp theo hoặc cho tới khi ngừng nôn và có thể uống được.
– Trong 24 giờ sau khi truyền cisplatin, bệnh nhân cần uống lượng lớn chất lỏng để đảm bảo sản sinh ra đủ lượng nước tiểu.
3. Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng
– Giống như những chất gây độc tế bào khác, người dùng cần thận trọng khi sử dụng, cần phải được trang bị găng tay, áo choàng bảo vệ, kính bảo hộ, khẩu trang.
– Cần tuân thủ hướng dẫn về việc xử lý chất gây độc tế bào được quy định tại từng nơi sử dụng thuốc.
– Cần chuẩn bị cisplatin trong tủ hút, trong phòng riêng.
– Tránh tiếp xúc trực tiếp với da và màng nhầy.
– Cán bộ y tế không nên tiếp xúc, xử lý cisplatin khi đang mang thai.
– Trường hợp tiếp xúc với da: nên rửa sạch nhiều với nước và xà phòng. Dùng thuốc mỡ để xoa dịu cảm giác bỏng tạm thời. Lưu ý: Đối với một số người nhạy cảm với platin thì có thể gặp phản ứng trên da.
– Phải dùng bơm tiêm có pit – tông vừa khít, ruột kim tiêm phải rộng để tránh các bọt khí khi pha thuốc. Bọt khí cũng giảm nếu dùng thêm một kim thông khí khi pha thuốc.
– Những phế phẩm hoặc vật dụng bỏ đi sau khi sử dụng chế phẩm thuốc phải được xử lý theo hướng dẫn nội bộ tại nơi sử dụng thuốc (nên cho vào túi ni lông 2 lần và thiêu cháy ở nhiệt độ 1100 0C).
– Trường hợp thuốc bị rò rỉ: Nếu thuốc bị rò rỉ ra ngoài, cần khống chế vùng bị nhiễm. Người sử dụng nên đeo 2 lần găng tay, đeo khẩu trang, áo choàng bảo vệ, kính bảo hộ. Hạn chế vùng nhiễm bằng cách phủ lên đó một khăn thấm hút hoặc các hạt hấp phụ. Cũng có thể xử lý bằng natri hypoclorit 5%. Thu thập tất cả các vật liệu dính thuốc và các mảnh vỡ cho vào một túi bằng chất dẻo, kín, có ghi bên ngoài là “Rác rất độc với tế bào, cần thiêu cháy ở nhiệt độ 1100 0C”. Vùng nhiễm thuốc sau khi xử lý, cần rửa sạch với rất nhiều nước.
– Trong trường hợp tràn thuốc, tất cả vật dụng tiếp xúc với cisplatin phải được xử lý theo hướng dẫn nội bộ đối với thuốc gây độc tế bào tại nơi sử dụng thuốc.
– Cisplatin chỉ được sử dụng bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị bằng các thuốc độc với tế bào (xem mục 4. Liều dùng và cách dùng).
– Cần tránh các dụng cụ bằng nhôm tiếp xúc với cisplatin (bộ truyền tĩnh mạch, kim, ống thông, ống tiêm) (xem mục 4. Liều dùng và cách dùng).
– Cần chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện chăm sóc hỗ trợ để kiểm soát các phản ứng phản vệ.
– Không nên trộn lẫn dung dịch truyền với các thuốc hoặc các chất phụ gia khác (xem mục 9. Tương tác thuốc, tương kỵ của thuốc).
– Cần theo dõi, quản lý chặt chẽ việc điều trị và những biến chứng để có sự chẩn đoán và điều trị thích hợp các biến chứng.
– Cisplatin đã được chứng minh là gây tích lũy độc tính trên tai, thận và thần kinh. Độc tính gây ra bởi cisplatin có thể bị khuếch đại khi sử dụng phối hợp với các sản phẩm thuốc khác có độc tính trên cơ quan và hệ thống.
– Trước, trong và sau khi điều trị với cisplatin, cần phải xác định, đánh giá các chỉ số đáp ứng chức năng các cơ quan sau:
+ Chức năng thận;
+ Chức năng gan;
+ Chức năng tạo máu (số lượng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu);
+ Chất điện giải huyết thanh (calci, natri, kali, magie).
Những thử nghiệm này nên được lặp lại mỗi tuần trong suốt quá trình điều trị với cisplatin.
Việc điều trị lặp lại với cisplatin phải được tạm ngừng đến khi giá trị bình thường của các chỉ số sau được đánh giá:
– Creatinin huyết thanh < 130 µmol/l tương ứng với 1,5mg/dl;
– Ure < 25 mg/dl;
– Bạch cầu > 4000/µl tương ứng với > 4×109/ l;
– Tiểu cầu: > 100.000/µl tương ứng với > 100×109/ l;
– Thính lực đồ: kết quả nằm trong ngưỡng bình thường.
Độc tính thận:
Cisplatin có thể gây tích lũy độc tính thận nặng. Lượng nước tiểu đầu ra ≥ 100ml/ giờ sẽ hướng đến làm tối thiểu hóa độc tính thận của cisplatin. Việc này có thể đạt được bằng cách truyền 2 lít dịch trước khi sử dụng thuốc và gần như cần phải tiếp nước sau khi sử dụng cisplatin (khuyến cáo 2500ml/m2/24 giờ).
Nếu sự tiếp nước vẫn chưa đủ để duy trì lượng nước tiểu tiết ra, một thuốc lợi tiểu thẩm thấu có thể được chỉ định (như mannitol). Tăng acid uric huyết và tăng albumin huyết có thể ảnh hưởng đến độc tính thận gây bởi cisplatin.
Bệnh lý thần kinh:
Các trường hợp bệnh lý thần kinh nặng đã được báo cáo.
Những bệnh lý thần kinh này có thể không hồi phục được và có thể biểu hiện bằng chứng dị cảm, mất phản xạ, mất cảm thụ bản thân và cảm giác rung động. Mất chức năng vận động cũng đã được báo cáo. Việc kiểm tra thần kinh phải được tiến hành thường xuyên.
Các thận trọng đặc biệt đối với các bệnh nhân bị bệnh lý thần kinh ngoại vi không phải do cisplatin. Trước mỗi đợt điều trị, cần phải xác định lại sự có mặt của các triệu chứng bệnh lý thần kinh ngoại vi.
Độc tính tai:
Độc tính trên tai đã được quan sát thấy ở 31% bệnh nhân điều trị với liều đơn cisplatin 50mg/ m2, và được biểu hiện bằng chứng ù tai và/ hoặc mất khả năng nghe ở tần số cao (4000 – 8000 Hz). Giảm khả năng nghe giọng nói có thể xảy ra. Tác động độc tính tai có thể được thấy rõ hơn ở những trẻ em đang được điều trị với cisplatin. Việc mất thính lực có thể ở một bên hoặc hai bên và có khuynh hướng xảy ra thường xuyên hơn và nặng hơn với các liều lặp lại. Tuy nhiên tình trạng điếc sau khi dùng liều khởi đầu của cisplatin hiếm khi được báo cáo. Độc tính trên tai có thể bị gia tăng khi chiếu xạ cùng lúc với cranial và có thể liên quan đến nồng độ đỉnh huyết tương của cisplatin. Chưa rõ độc tính tai do cisplatin gây ra có khả năng phục hồi hay không. Cần giám sát cẩn thận bằng việc đo thính lực trước khi điều trị liệu trình đầu tiên và trước khi sử dụng các liều cisplatin sau đó. Độc tính tiền đình cũng đã được báo cáo (xem mục 10. Tác dụng không mong muốn).
Hiện tượng dị ứng:
Như những sản phẩm chứa platin khác, phản ứng quá mẫn xuất hiện trong hầu hết các trường hợp trong quá trình truyền dịch có thể xảy ra, và cần ngừng việc truyền dịch và điều trị triệu chứng thích hợp. Các phản ứng chéo đôi khi gây tử vong đã được báo cáo với tất cả các hợp chất chứa platin (xem mục 5. Chống chỉ định và 10. Tác dụng không mong muốn).
Các phản ứng phản vệ đã được quan sát thấy. Những phản ứng này có thể được kiểm soát bằng các thuốc kháng histamin, adrenalin và/ hoặc các glucocorticoid.
Chức năng gan và công thức máu
Công thức máu và chức năng gan phải được theo dõi thường xuyên.
Khả năng gây ung thư:
Ở người, trong những trường hợp hiếm gặp, ung thư bạch cầu cấp tính xảy ra đồng thời với việc sử dụng cisplatin, điều này nói chung có liên quan đến các tác nhân gây ung thư bạch cầu khác. Cisplatin là một tác nhân gây đột biến ở vi khuẩn và gây ra các sai lệch nhiễm sắc thể trong nuôi cấy trên tế bào động vật. Khả năng gây ung thư là có thể xảy ra nhưng chưa được chứng minh. Cisplatin là tác nhân gây quái thai và độc tính phôi ở chuột.
Phản ứng tại vị trí tiêm:
Phản ứng tại vị trí tiêm có thể xảy ra trong suốt quá trình sử dụng cisplatin. Khả năng do thoát mạch, khuyến cáo giám sát chặt chẽ tại vị trí truyền dịch vì khả năng rò rỉ trong suốt quá trình sử dụng. Điều trị cụ thể cho phản ứng thoát mạch đến thời điểm này là chưa được biết đến.
Thận trọng khi sử dụng cho trẻ em:
An toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được chứng minh.
Tất cả trẻ em cần được đánh giá thính lực trước khi bắt đầu điều trị, trước khi dùng liều tiếp theo và hàng năm sau khi điều trị.
Các phương pháp kiểm tra tiên tiến cho phép phát hiện sớm khả năng nghe kém ở trẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc can thiệp sớm để hạn chế tác động bất lợi tiềm ẩn của việc suy giảm thính lực đối với sự phát triển nhận thức và phát triển xã hội của trẻ.
Thận trọng khi sử dụng cho người lớn tuổi:
Một vài phân tích nghiên cứu cho thấy người lớn tuổi có thời gian sống ngắn hơn, tỷ lệ giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu nặng và trầm trọng hơn so với các bệnh nhân trẻ tuổi.
Người cao tuổi có tỷ lệ mắc bệnh thần kinh ngoại biên cao hơn những bệnh nhân trẻ tuổi. Các kinh nghiệm lâm sàng khác cho thấy người lớn tuổi dễ bị teo cơ, biến chứng nhiễm trùng và độc tính thận cao hơn so với những bệnh nhân trẻ tuổi hơn.
Cisplatin được biết đến với ảnh hưởng trên thận và chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận. Vì vậy, cần thận trọng khi lựa chọn liều và nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở đối tượng bệnh nhân cao tuổi.
Ngoài ra, chế phẩm Cisplatin Bidiphar 10mg/20ml có chứa natri. Do đó, cân nhắc khi sử dụng cho bệnh nhân đang kiêng muối.
Lưu ý và khuyến cáo khác:
– Lưu ý khi sử dụng và xử lý: xem mục
– Dung dịch pha tiêm cần kiểm tra bằng mắt thường xem có vật lạ và đổi màu trước khi dùng hay không, mỗi khi tiếp xúc với dung dịch và bao bì. Kiểm tra dung dịch trong lọ xem có vật lạ không và kiểm tra lại khi chuyển thuốc từ lọ sang ống tiêm.
– Sự thoát mạch: Cần thận trọng để tránh xảy ra hiện tượng thoát mạch và vị trí tiêm truyền nên được kiểm tra về các dấu hiệu của tình trạng viêm. Nếu sự thoát mạch xảy ra, rửa vị trí tiêm truyền với nước vô trùng và khuyến cáo sử dụng đá lạnh.
– Điều kiện bảo quản: Nhiệt độ không quá 30oC. Không bảo quản trong tủ lạnh hoặc đông lạnh. Tránh ánh sáng.
– Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
* Hạn dùng sau khi pha chế: Nên sử dụng dung dịch ngay sau khi pha hoặc nếu cần thiết thì bảo quản dung dịch sau khi pha loãng ở nhiệt độ 2 – 80C trong không quá 24 giờ.
Cần pha loãng dung dịch trong điều kiện vô khuẩn được giám sát và đánh giá.
– Tiêu chuẩn chất lượng: BP