
Mỗi 1 ml dung dịch tiêm chứa:
– Thành phần hoạt chất:
Acid folinic (dưới dạng calcium folinat)…………….. 10 mg
– Thành phần tá dược: natri clorid, natri hydroxyd, nước cất pha tiêm
Dung dịch tiêm
Hộp 1 lọ x 10 ml. Hộp 1 lọ x 5 ml.
Calcilinat được chỉ định trong các trường hợp:
– Giảm độc tính sau khi dùng liều cao methotrexat trong điều trị sarcom xương.
– Làm giảm độc tính và chống lại các tác động của việc chậm thải trừ methotrexat và quá liều vô ý các thuốc kháng acid folic.
– Điều trị thiếu máu hồng cầu khổng lồ do thiếu acid folic khi liệu pháp đường uống không khả thi.
– Kết hợp với 5-fluorouracil để kéo dài sự sống trong điều trị giảm nhẹ ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng tiến triển.
Quá mẫn với calcium folinat hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc; thiếu máu ác tính hoặc các thiếu máu khác do thiếu vitamin B12.
Ung thư đại trực tràng tiến triển: Khuyến cáo dùng một trong hai phác đồ sau đây:
– Tiêm tĩnh mạch chậm calcium folinat 200 mg/m2 trong ít nhất 3 phút, tiếp theo là 5-fluorouracil liều 370 mg/m2 tiêm
tĩnh mạch.
– Calcium folinat được tiêm tĩnh mạch với liều 20 mg/m2, tiếp theo là 5- fluorouracil liều 425 mg/m2 tiêm tĩnh mạch.
5-fluorouracil và calcium folinat nên được dùng riêng để tránh tạo tủa.
Việc điều trị được lặp lại hàng ngày trong 5 ngày. Đợt điều trị 5 ngày này có thể được lặp lại sau 4 tuần (28 ngày), cho 2 đợt và sau đó lặp lại trong khoảng từ 4 đến 5 tuần (28 đến 35 ngày) với điều kiện bệnh nhân hoàn toàn hồi phục sau những tác động độc hại của đợt điều trị trước đó.
Calcilinat được dùng qua đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch. Không được tiêm calcium folinat qua màng bao tủy sống.
Dung dịch tiêm Calcilinat không chứa tác nhân kháng khuẩn. Sản phẩm này chỉ được sử dụng một lần cho một bệnh nhân.
Acid folinic nên chỉ được dùng bằng đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch và không được tiêm tủy sống.
Chế phẩm Calcilinat có chứa ion calci nên không được tiêm tĩnh mạch nhiều hơn 160 mg/ml.
Acid folinic có thể làm gia tăng độc tính của fluorouracil.
Động kinh và/ hoặc bất tỉnh đã được ghi nhận hiếm gặp ở bệnh nhân ung thư được chỉ định điều trị với acid folinic.
Không khuyến cáo dùng chung acid folinic và các chất đối kháng acid folic vì tác dụng của các chất đối kháng acid folic bị giảm hoặc ức chế hoàn toàn.
Acid folinic không ảnh hưởng đến độc tính không thuộc huyết học của methotrexat, như độc tính thận do thuốc và/ hoặc kết tủa chất chuyển hóa ở thận.
Nhiều chế phẩm độc tế bào, ức chế tổng hợp DNA trực tiếp hoặc gián tiếp – dẫn đến chứng phì đại hồng cầu (như hydrocarbamid, cytarabin, mercaptopurin, thioguanin). Nếu bị tình trạng này, không nên điều trị với acid folinic.
Acid folinic không thích hợp cho việc điều trị các chứng thiếu máu ác tính hay các chứng thiếu máu khác do thiếu vitamin B12.
Quá liều với chất đối kháng folat như methotrexat nên nhanh chóng được cấp cứu. Khoảng thời gian từ lúc dùng methotrexat và acid folinic tăng lên thì hiệu quả giải độc tính của acid folinic sẽ giảm xuống.
Bệnh nhân có tiền sử suy thận hoặc suy thận do methotrexat gây ra có khả năng liên quan đến chậm thải trừ methotrexat và có thể làm tăng nhu cầu liều cao hơn hay kéo dài hơn việc sử dụng acid folinic. Acid folinic không có tác dụng trên độc tính không huyết học của methotrexat như độc thận do methotrexat và/ hoặc kết tủa chất chuyển hóa trong thận.
Acid folinic không được trộn với fluorouracil trong cùng ống tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch.
Kết hợp acid folinic và fluorouracil trong điều trị không nên khởi đầu hoặc duy trì ở những bệnh nhân có các triệu chứng nhiễm độc đường tiêu hóa (GI), không phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng, cho đến khi tất cả các triệu chứng biến mất hoàn toàn.
Sử dụng cho trẻ em:
Chưa có dữ liệu sẵn có khi dùng cho đối tượng trẻ em
Sử dụng ở người già
Các bệnh nhân gia tăng nguy cơ độc tính nghiêm trọng khi dùng liệu pháp kết hợp folinic acid và fluorouracil. Nên tiến hành các chăm sóc đặc biệt khi điều trị cho những bệnh nhân này.
Nhiệt độ 2 – 8oC (trong tủ lạnh, không để đông lạnh), tránh ánh sáng.
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Hạn dùng sau khi pha loãng:
Sau khi pha loãng trong dung dịch NaCl 0,9% hoặc glucose 5%, chế phẩm ổn định hóa lý trong 24 giờ ở điều kiện nhiệt độ 2 – 8oC.