Carboplatin………………………………………………………150 mg
Nước cất pha tiêm vđ…………………………………………..15 ml
Thuốc tiêm.
Hộp 1 lọ thuốc tiêm 15 ml
Ung thư buồng trứng (từ giai đoạn Ic đến IV, sau phẫu thuật, tái phát, di căn sau điều trị), ung thư phổi (cả ung thư phổi tế bào nhỏ, cả ung thư phổi không tế bào nhỏ), ung thư đầu và cổ, u Wilms, u não, u nguyên bào thần kinh, ung thư tinh hoàn, ung thư bàng quang, u nguyên bào võng mạc tiến triển và tái phát ở trẻ em.
– Suy tuỷ nặng, suy thận nặng.
– Phụ nữ mang thai hoặc thời kì cho con bú.
– Dị ứng nặng với thuốc có platin. Nhưng đã có người bệnh dị ứng với thuốc có platin khác, lại dung nạp được carboplatin. Dị ứng với các thành phần khác của thuốc (như manitol).
– Carboplatin thường được truyền tĩnh mạch trong 15 phút hoặc lâu hơn. Có thể truyền liên tục trong 24 giờ, hoặc tiêm màng bụng.
– Có thể dùng dung dịch này tiêm truyền trực tiếp hoặc pha loãng thêm đến nồng độ 0,5mg/ml.
– Phải thận trọng khi pha thuốc và khi thao tác với thuốc, không được để thuốc dây bẩn lên da. Thuốc bắn vào mắt có thể bị mù.
– Phải tiêm thuốc vào trong mạch máu, nếu tiêm ra ngoài mạch có thể bị hoại tử.
– Liều dùng của carboplatin phải dựa vào đáp ứng lâm sàng, sự dung nạp thuốc và độc tính, sao cho có kết quả điều trị tối ưu với tác dụng có hại ít nhất.
– Liều khởi đầu phải dựa vào diện tích bề mặt cơ thể, và phải tính toán dựa vào chức năng thận. Liều thường dùng 300-450mg/m²
– Hoặc tính tổng liều theo công thức sau (công thức Chatelut):
Tổng liều (mg) = AUC đích (mg/ml/phút) x Cl carboplatin (ml/phút).
Trong đó, tỷ lệ lọc cầu thận được tính như sau:
– Đối với nam:
Cl carboplatin (ml/phút) = (0,134 x p) + 218 x P (1 – 0,00457 x T) : Cr
– Đối với nữ:
Cl carboplatin (ml/phút) = (0,134 x P) + 0,686 (218 x P x (1 – 0,00457 x T) : Cr
Trong đó:
P = cân nặng (kg)
T = tuổi bệnh nhân (năm)
Cr = nồng độ creatinin huyết thanh (micromol/lít)
AUC đích điển hình từ 5 – 7 mg/ml/phút tuỳ thuộc vào điều trị trước đó và các thuốc dùng phối hợp hoặc tia xạ.
– Tổng liều cao có thể dùng tới 1.600mg/m² chia liều trong vài ngày, được sử dụng trong hoá trị liệu liều cao kết hợp với truyền tế bào gốc.
– Dùng liều lặp lại phải sau ít nhất 4 tuần trở lên. Chỉ dùng khi các thông số huyết học đã phục hồi ở mức chấp nhận được. Phải chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện xử lí các tai biến có thể xảy ra.
Ung thư buồng trứng:
– Ung thư buồng trứng tiến triển (giai đoạn III và IV): liều khởi đầu carboplatin cho người lớn 300mg/m². Liều dùng lần sau phải sau 4 tuần hoặc lâu hơn nếu độc tính trên máu phục hồi chậm và điều chỉnh liều tùy theo mức giảm huyết cầu trong lần điều trị trước. Tổng 1 đợt điều trị là 6 lần
– Ung thư buồng trứng tái phát: liều khởi đầu là 360mg/m², 4 tuần 1 lần.
– Điều chỉnh liều tùy theo mức độ giảm huyết cầu của lần dùng trước:
– Nếu độc tính trên máu không đáng kể (tiểu cầu # 100.000/mm³ và bạch cầu trung tính # 2.000/mm³) dù dùng carboplatin đơn độc hay phối hợp thì cũng nên tăng liều 25%.
– Nếu độc tính trên máu ở mức nhẹ đến vừa (tiểu cầu 50.000 – 100.000/mm³ và bạch cầu trung tính 500 – 2.000/mm³) liều dùng lần sau bằng liều dùng lần trước.
– Nếu độc tính trên máu ở mức vừa đến nặng (tiểu cầu # 50.000/mm³ và bạch cầu trung tính # 500/mm³) thì giảm liều lần sau đi 25%.
– Nếu sau 2 lần giảm liều chỉ còn bằng 50% liều ban đầu mà các huyết cầu vẫn giảm từ vừa đến nặng thì có thể thay carboplatin bằng cisplatin vì cisplatin có độc tính trên tủy xương thấp hơn.
– Liều carboplatin dùng điều trị các ung thư khác cũng tương tự như ung thư buồng trứng.
– Phải giảm liều cho người suy thận:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) | Liều khởi đầu mg/m² |
41-59 | 250 |
16-40 | 200 |
– Carboplatin là thuốc rất độc có chỉ số điều trị thấp. Đáp ứng điều trị thường không xảy ra nếu không có biểu hiện độc.
– Đối với người cao tuổi (>65 tuổi) biều hiện độc thần kinh, suy tủy, suy thận dễ xảy ra hơn người trẻ.
– Thuốc được dùng dưới sự theo dõi chặt chẽ của Bác sĩ chuyên khoa ung thư.
Nơi thoáng mát, nhiệt độ không quá 30°C,tránh ánh sáng.
18 tháng kể từ ngày sản xuất.