
Mỗi viên nén chứa:
– Thành phần hoạt chất: Diltiazem hydroclorid……………………………………………………………60 mg
– Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, hydrogenated castor oil, PEG 6000, magnesi stearat
Viên nén
Hộp 3 vỉ x 10 viên. Hộp 10 vỉ x 10 viên
– Phòng ngừa và điều trị lâu dài cơn đau thắt ngực. KHÔNG chỉ định cho các cơn đau thắt ngực cấp tính.
– Điều trị tăng huyết áp nhẹ đến trung bình
– Quá mẫn với diltiazem hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Hội chứng suy nút xoang trừ khi có dùng máy tạo nhịp chức năng tâm thất.
– Mang thai; đang dự định có thai, phụ nữ có khả năng mang thai mà không dùng biện pháp tránh thai thích hợp.
– Suy tim sung huyết.
– Hẹp động mạch chủ nặng.
– Sốc tim.
– Hạ huyết áp nghiêm trọng (huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg).
– Blốc nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3, trừ khi dùng máy tạo nhịp tim chức năng tâm thất.
– Chậm nhịp tim nặng (dưới 40 nhịp/phút).
– Suy thất trái với tắc nghẽn phổi.
– Dùng đồng thời với dịch truyền dantrolen.
– Kết hợp với ivabradin.
– Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
Liều dùng:
– Người lớn: Liều duy trì thông thường là 1 viên (60 mg) x 3 lần một ngày. Tuy nhiên, đáp ứng bệnh nhân có thể thay đổi và yêu cầu liều lượng có thể khác nhau đáng kể giữa các bệnh nhân. Nếu cần có thể tăng liều lên đến 360 mg/ngày. Liều cao hơn lên đến 480 mg/ngày được dùng có lợi ở một số bệnh nhân, đặc biệt là trong đau thắt ngực không ổn định. Không có bằng chứng nào về suy giảm hiệu quả ở những liều cao này.
– Người già và bệnh nhân suy thận:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 1 viên (60 mg) x 2 lần mỗi ngày. Nên đo nhịp tim nên được đo thường xuyên trong các nhóm bệnh nhân này và không nên tăng liều nếu nhịp tim giảm xuống dưới 50 nhịp/phút.
– Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng cho đối tượng này.
Cách dùng:
Dùng đường uống. Nuốt cả viên với một lượng nước thích hợp.
Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Cần quan sát chặt chẽ những bệnh nhân có chức năng thất trái giảm, nhịp tim chậm (nguy cơ trầm trọng) khoảng PR kéo dài, hoặc bị blốc nhĩ thất độ 1 phát hiện trên điện tâm đồ (nguy cơ trầm trọng hơn và hiếm khi bị blốc hoàn toàn).
Trước khi gây mê toàn thân, người được gây mê phải được thông báo về việc điều trị diltiazem liên tục. Sự suy giảm co bóp tim, truyền dẫn và tính tự động, cũng như sự giãn nở mạch máu có liên quan tới các thuốc gây mê có thể được tăng cường bởi các thuốc chẹn kênh calci.
Tăng nồng độ diltiazem trong huyết tương có thể được quan sát thấy ở người cao tuổi và bệnh nhân suy thận hoặc suy gan. Các chống chỉ định và thận trọng cần được quan sát một cách cẩn thận và giám sát chặt chẽ, đặc biệt là nhịp tim, cần được tiến hành vào lúc bắt đầu điều trị.
Các tác nhân chẹn kênh calci, chẳng hạn như diltiazem, có thể liên quan tới thay đổi tâm trạng, bao gồm cả trầm cảm.
Giống như các chất đối kháng kênh calci khác, diltiazem có tác dụng ức chế nhu động ruột. Vì vậy nên sử dụng diltiazem thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ phát triển tắc ruột.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.
24 tháng kể từ ngày sản xuất.