Lọ tiêm bột:
Cefoperazon natri tương ứng…………..1 g Cefoperazon
Sulbactam natri tương ứng……………..1 g Sulbactam
Ống dung môi:
Nước cất pha tiêm………………………..10 ml
Thuốc bột pha tiêm
Hộp 1 lọ bột pha tiêm 2 g, kèm 1 ống nước cất pha tiêm.
Điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm:
– Nhiễm trùng hô hấp trên và dưới
– Nhiễm trùng đường tiểu trên và dưới
– Viêm phúc mạc, viêm túi mật, đường mật và nhiễm trùng khác trong ổ bụng.
– Nhiễm trùng huyết
– Viêm màng não
– Nhiễm trùng da và mô mềm
– Nhiễm trùng xương khớp
– Viêm vùng chậu, viêm nội mạc tử cung, lậu cầu và những nhiễm trùng khác ở đường sinh dục.
Liều lượng:
– Người lớn:
– Liều thông thường là 2-4 g/ngày (1-2 g Cefoperazon và 1-2 g Sulbactam) tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Chia đều liều dùng cho mỗi 12 giờ.
– Trong nhiễm khuẩn nặng hoặc dai dẳng có thể tăng liều đến 8 g ngày (4 g Cefoperazon và 4 g Sulbactam), có thể dùng thêm Cefoperazon riêng biệt, tiêm tĩnh mạch.
– Liều tối đa khuyến cáo cho Sulbactam là 4 g/ngày. Điều chỉnh liều ở những người suy thận để bù trừ sự thanh thải bị giảm của Sulbactam như sau:
– Trẻ em:
– Liều thông thường: 40-80 mg/kg/ngày (20-40 mg Sulbactam và 20-40 mg Cefoperazon). Chia đều liều dùng cho mỗi 6-12 giờ.
– Trong nhiễm khuẩn nặng: tăng liều đến 160 mg/kg/ngày (80 mg Sulbactam và 80 mg Cefoperazon). Chia đều liều dùng 2-4 lần. Với trẻ sơ sinh trong tuần lễ đầu nên dùng thuốc mỗi 12 giờ.
– Liều tối đa Sulbactam ở trẻ em là 80 mg/kg/ngày. Nếu dùng Cefoperazon lớn hơn 80 mg/kg/ngày có thể dùng thêm Cefoperazon riêng biệt.
Cách dùng:
Sunewtam tương hợp với nước cất pha tiêm, Dextrose 5%, NaCl 0,9%, Dextrose 5% trong dung dịch muối 0,255% và Dextrose 5% trong dung dịch muối 0,9% với nồng độ từ 5 mg/ml Cefoperazon và 5 mg/ml Sulbactam cho tới 125 mg/ml Cefoperazon và 125 mg/ml Sulbactam.
– Cách pha thuốc:
– Tiêm tĩnh mạch:
– Khi truyền ngắt quãng, ban đầu nên pha mỗi lọ Sunewtam 2g với lượng thích hợp (xem bảng) dextrose 5%, natri clorid 0,9% hoặc nước cất pha tiêm và sau đó pha loãng thành 20 ml với cùng dung dịch và truyền từ 15 – 60 phút. Dung dịch Ringer lactat thích hợp cho truyền tĩnh mạch, tuy nhiên không thích hợp cho pha lúc đầu. Có thể pha theo 2 bước sau: bước 1 pha thuốc với 2 ml nước cất pha tiêm sau đó thêm 50 ml dung dịch Ringer lactat.
– Khi tiêm tĩnh mạch: nên pha thuốc như trên và tiêm tối thiểu trên 3 phút.
– Tiêm bắp:
Nên pha với nước pha tiêm. Với nồng độ cefoperazon > 250 mg/ml. Nên pha thuốc theo 2 bước: đầu tiên pha thuốc với 6 ml nước cất pha tiêm, sau khi bột thuốc tan hết thêm 2 ml dung dịch Lidocain 2% để được dung dịch thuốc có nồng độ 125 mg/ml Cefoperazon và 125 mg/ml Sulbactam trong dung dịch Lidocain 0,5%.
Lidocain 2% thích hợp cho tiêm bắp nhưng không dùng để pha thuốc lúc đầu.
* Chú ý:
Dung dịch đã pha ổn định trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Tốt nhất nên dùng thuốc ngay sau khi pha.
Chống chỉ định:
Không dùng cho những người có tiền sử dị ứng với nhóm Cephalosporin và Penicillin.
– Không nên dùng Sunewtam để điều trị các vi khuẩn Gram dương khi có thể dùng Penicillin hay Cephalosporin thế hệ 1.
– Điều chỉnh liều đối với những bệnh nhân gan mật thận. Ở bệnh nhân suy gan thận cùng lúc thì nên theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh để điều chỉnh liều.
– Sử dụng Cefoperazon dài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Nếu bội nhiễm phải ngừng sử dụng thuốc.
– Dược động học của Sulbactam thay đổi đáng kể khi thẩm phân máu. Thời gian bán thải trong huyết thanh giảm nhẹ.
Kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30ºC.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.