Cho 1 đơn vị đóng gói nhỏ nhất
– Thành phần cho 1 lọ bột đông khô
L-ornithin L-aspartat ………………………………………………………2 g
Tá dược vừa đủ …………………………………………………………….1 lọ
– Thành phần cho 1 ống dung môi
Nước cất pha tiêm ………………………………………………………. 8 ml
Bột đông khô pha tiêm
Hộp 1 lọ bột đông khô + 1 ống dung môi 8 ml.
Bệnh não gan tiềm ẩn và dạng biểu hiện.
– Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
– Suy thận nặng (theo hướng dẫn, có thể áp dụng mức độ suy thận nặng với nồng độ creatinin huyết thanh > 3 mg/100 ml).
– Trừ khi có các chỉ định khác, tối đa 10 lọ bột đông khô pha tiêm (20 g ornithin aspartat) được dùng mỗi ngày.
– Khi bắt đầu trạng thái rối loạn ý thức (tiền hôn mê) và mất ý thức (hôn mê), tùy theo mức độ nghiêm trọng, có thể dùng lên đến 20 lọ bột đông khô pha tiêm (40 g ornithin aspartat) trong vòng 24 giờ.
– Trước khi sử dụng, các lọ bột đông khô pha tiêm được hoàn nguyên trong dung môi kèm theo và sau đó được hòa tan vào một dung dịch tiêm truyền (thường là các dung dịch truyền thông thường). Sử dụng dung dịch này sau khi pha.
– Cho đến nay, chưa có tương kỵ đáng chú ý xảy ra. Sau khi pha chế, các dung dịch tiêm truyền nên được sử dụng ngay lập tức. Tuy nhiên, do tính tương hợp với tĩnh mạch, không nên dùng quá 15 lọ bột đông khô pha tiêm (30 g ornithin aspartat)/500ml dịch truyền.
– Tốc độ truyền tối đa là 5 g ornithin aspartat mỗi giờ.
– Dung dịch sau khi pha không được tiêm trong động mạch.
– Trẻ em và thanh thiếu niên: kinh nghiệm sử dụng ở trẻ em còn hạn chế.
– Trong trường hợp chỉ định dùng thuốc với liều cao thì cần kiểm tra thường xuyên nồng độ ure trong máu và nước tiểu.
– Nếu bệnh nhân bị suy gan nặng, cần điều chỉnh tốc độ truyền để tránh xảy ra nôn và buồn nôn.
– Chưa có dữ liệu sử dụng cho trẻ em.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.
Lọ bột đông khô: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Ống dung môi: 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Hạn dùng sau khi pha chế: thuốc được dùng ngay sau khi pha.