Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
1. Thành phần: mỗi ống 2 ml dung dịch tiêm chứa:
– Thành phần hoạt chất: Famotidin………20 mg
– Thành phần tá dược: Acid L-aspartic, D-manitol, nước cất pha tiêm.
2. Dạng bào chế:
2.1. Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
2.2. Mô tả dạng bào chế: Dung dịch trong, không màu hoặc gần như không màu.
13. Quy cách đóng gói:
Hộp 10 ống. Hộp 20 ống. Hộp 50 ống x 2 ml dung dịch tiêm.
3. Chỉ định:
Dung dịch tiêm Bifamodin 20mg/2ml ở dạng dung dịch đậm đặc chỉ dùng cho đường tĩnh mạch, được chỉ định ở một số bệnh nhân nhập viện với tình trạng tăng tiết bệnh lý hoặc loét khó chữa, hoặc thay thế cho các dạng thuốc uống để điều trị ngắn hạn ở những bệnh nhân không thể dùng thuốc uống trong các tình trạng sau:
1. Điều trị ngắn hạn loét tá tràng giai đoạn hoạt động. Hầu hết bệnh nhân người lớn khỏi bệnh trong vòng 4 tuần; hiếm khi có lý do để sử dụng famotidin với liều đầy đủ trong thời gian dài hơn 6 đến 8 tuần. Các nghiên cứu chưa đánh giá được sự an toàn của famotidin trong bệnh loét tá tràng không biến chứng giai đoạn hoạt động trong thời gian hơn 8 tuần.
2. Điều trị duy trì cho bệnh nhân loét tá tràng ở liều giảm sau khi lành vết loét giai đoạn hoạt động. Các nghiên cứu có kiểm soát ở người lớn không kéo dài quá một năm.
3. Điều trị ngắn hạn loét dạ dày lành tính giai đoạn hoạt động. Hầu hết bệnh nhân trưởng thành lành bệnh trong vòng 6 tuần. Các nghiên cứu chưa đánh giá được tính an toàn hoặc hiệu quả của famotidin trong loét dạ dày lành tính không biến chứng giai đoạn hoạt động trong thời gian hơn 8 tuần.
4. Điều trị ngắn hạn bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD). Famotidin được chỉ định để điều trị ngắn hạn cho bệnh nhân có triệu chứng GERD.
Famotidin cũng được chỉ định trong điều trị ngắn hạn viêm thực quản do GERD, kể cả bào mòn hoặc loét được chẩn đoán bằng nội soi.
5. Điều trị các tình trạng tăng tiết bệnh lý (ví dụ: Hội chứng Zollinger-Ellison, đa u tuyến nội tiết)
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Đã phát hiện có nhạy cảm chéo với các thuốc trong nhóm thuốc đối kháng thụ thể H2 khác. Do đó, famotidin không nên dùng cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các thuốc trong nhóm này.
Liều dùng:
Ở một số bệnh nhân nhập viện với tình trạng tăng tiết bệnh lý hoặc loét khó chữa trị, hoặc ở những bệnh nhân không thể dùng thuốc uống, dung dịch tiêm Bifamodin 20mg/2ml có thể được sử dụng cho đến khi có thể điều trị bằng đường uống.
Liều khuyến cáo ở bệnh nhân người lớn là 20 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 12 giờ.
Liều lượng và phác đồ đối với đường tiêm ở bệnh nhân bị GERD chưa được thiết lập.
Liều dùng cho trẻ em <1 tuổi mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
Các nghiên cứu đề xuất liều khởi đầu ở trẻ em <1 tuổi như sau: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) – 0,5 mg/kg/liều hỗn dịch uống famotidin trong điều trị GERD lên đến 8 tuần, dùng mỗi ngày một lần ở trẻ <3 tháng tuổi và mỗi ngày 2 lần ở trẻ từ 3 tháng đến <1 tuổi. Nên sử dụng các biện pháp thận trọng (ví dụ, cho ăn dày). Việc sử dụng famotidin tiêm tĩnh mạch ở trẻ em <1 tuổi bị GERD chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Liều dùng cho trẻ em 1-16 tuổi
Các nghiên cứu cho thấy liều khởi đầu ở trẻ em từ 1 đến 16 tuổi là 0,25 mg/kg tiêm truyền tĩnh mạch (tiêm trong khoảng thời gian không dưới 2 phút hoặc truyền 15 phút) mỗi 12 giờ lên đến 40 mg/ngày.
Trong khi các nghiên cứu lâm sàng không kiểm soát đã công bố cho thấy hiệu quả của famotidin trong điều trị loét dạ dày, dữ liệu ở trẻ em không đủ để thiết lập phần trăm đáp ứng với liều dùng và thời gian điều trị. Do đó, thời gian điều trị (khởi đầu dựa trên khuyến cáo về thời gian điều trị của người lớn) và liều nên được cá nhân hóa dựa trên đáp ứng lâm sàng và/hoặc xác định pH dạ dày và nội soi. Các nghiên cứu không kiểm soát được công bố ở trẻ em từ 1 đến 16 tuổi đã chứng minh acid dạ dày bị ức chế với liều tới 0,5 mg/kg tiêm truyền tĩnh mạch mỗi 12 giờ.
Điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận vừa hoặc nặng
Ở những bệnh nhân trưởng thành có suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin <50 ml/phút) hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <10 ml/phút), thời gian bán thải của famotidin tăng lên. Đối với bệnh nhân suy thận nặng, có thể vượt quá 20 giờ, đạt khoảng 24 giờ ở bệnh nhân khó tiểu. Vì tác dụng phụ trên CNS đã được báo cáo ở bệnh nhân suy thận vừa và nặng, để tránh tích lũy quá mức thuốc ở bệnh nhân suy thận vừa hoặc nặng, liều Bifamodin 20mg/2ml có thể giảm xuống một nửa liều hoặc khoảng liều có thể được kéo dài đến 36-48 giờ theo đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.
Dựa trên việc so sánh các thông số dược động học của famotidin ở người lớn và trẻ em, nên cân nhắc điều chỉnh liều ở trẻ em bị suy thận vừa hoặc nặng.
Tình trạng bệnh lý tăng tiết (ví dụ: Hội chứng Zollinger-Ellison, đa u tuyến nội tiết)
Liều famotidin ở bệnh nhân có tình trạng bệnh lý tăng tiết thay đổi theo từng cá nhân. Liều khuyến cáo tiêm tĩnh mạch cho người lớn là 20 mg mỗi 12 giờ. Liều nên được điều chỉnh theo nhu cầu của từng bệnh nhân và nên tiếp tục miễn là có chỉ định lâm sàng. Ở một số bệnh nhân, có thể cần một liều khởi đầu cao hơn. Liều uống lên tới 160 mg mỗi 6 giờ đã được dùng cho một số bệnh nhân trưởng thành mắc Hội chứng Zollinger-Ellison nặng.
Sử dụng đồng thời các thuốc kháng acid
Thuốc kháng acid có thể được dùng đồng thời nếu cần thiết.
Cách dùng
Để chuẩn bị dung dịch tiêm tĩnh mạch famotidin, pha loãng (trong điều kiện vô trùng) 2 ml dung dịch tiêm Bifamodin 20mg/2ml với dung dịch tiêm NaCl 0,9% hoặc dung dịch tiêm tĩnh mạch tương thích khác (dextrose 5%; dextrose 10%; nước cất pha tiêm; Ringer lactat) đến tổng thể tích 5 ml hoặc 10 ml và tiêm trong khoảng thời gian không ít hơn 2 phút.
Để chuẩn bị dung dịch truyền tĩnh mạch famotidin, pha loãng (trong điều kiện vô trùng) 2 ml dung dịch tiêm Bifamodin 20mg/2ml với 100 ml dextrose 5% hoặc dung dịch tương thích khác (NaCl 0,9%; dextrose 10%; nước cất pha tiêm; Ringer lactat) và truyền trong khoảng thời gian 15 đến 30 phút.
Tính ổn định
Các sản phẩm thuốc tiêm nên được kiểm tra trực quan về tiểu phân và sự đổi màu trước khi dùng.
Khi được thêm vào hoặc pha loãng với các dung dịch tiêm tĩnh mạch thông dụng, ví dụ như Nước cất pha tiêm, NaCl 0,9%; Dextrose 5% và 10%; hoặc Ringer lactat, dung dịch pha loãng của famotidin ổn định về mặt vật lý và hóa học trong 48 giờ ở nhiệt độ phòng.
Mặc dù dung dịch famotidin pha loãng ổn định trong 48 giờ ở nhiệt độ phòng, không có dữ liệu về việc duy trì độ vô khuẩn sau khi pha. Do đó nếu không dùng ngay sau khi pha, dung dịch nên bảo quản trong tủ lạnh 2-8oC trong 48 giờ.
Điều kiện bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ 2-8oC, tránh ánh sáng trực tiếp.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.