cho 1 lọ 5ml
– Hoạt chất: Irinotecan hydroclorid trihydrat .………100 mg
– Tá dược : …………………………………………………vừa đủ 01 lọ
(Tá dược gồm: sorbitol, acid lactic, NaOH, HCl, nước cất pha tiêm)
Dung dịch đậm đặc để pha truyền tĩnh mạch
Hộp 01 lọ x 5ml dung dịch đậm đặc
– Irinotecan là thuốc được lựa chọn hàng đầu, chỉ định điều trị cho những bệnh nhân bị ung thư biểu mô đại trực tràng tiến triển:
– Phối hợp với 5-fluorouracil (5-FU) và acid folinic (leucovorin) ở những bệnh nhân chưa từng thực hiện hóa trị trước đó;
– Dùng như tác nhân duy nhất ở những bệnh nhân đã từng điều trị thất bại với phác đồ có chứa 5-FU.
– Điều trị các loại ung thư thể đặc khác như: Ung thư nguyên bào thần kinh, ung thư tế bào gan, sarcoma xương, ung thư nguyên bào thận, ung thư mô liên kết, ung thư não, ung thư phổi (tế bào nhỏ và không tế bào nhỏ), ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư tụy, ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư tuyến tiền liệt.
– Irinotecan khi phối hợp với cetuximab được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn có yếu tố thụ cảm tăng sinh biểu bì (EGFR) – KRAS, người chưa được điều trị ung thư di căn hoặc sau khi điều trị thất bại với irinotecan – bao gồm liệu pháp gây độc tế bào.
– Irinotecan phối hợp với 5-FU, leucovorin và bevacizumab được chỉ định điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư đại tràng hoặc trực tràng di căn.
– Irinotecan phối hợp với capecitabin có hoặc không có bevacizumab được chỉ định điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư đại – trực tràng di căn.
– Quá mẫn với irinotecan hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh nhân đang được điều trị bằng các chế phẩm chiết xuất từ cây ban xuyên Hypericum perforatum (St John’s wort) hoặc đang điều trị bằng ketoconazol.
– Bệnh nhân suy tủy nặng.
– Bệnh nhân bị hẹp đại tràng chưa điều trị.
– Bệnh nhân bị viêm ruột mãn tính và/ hoặc tắc ruột.
– Phụ nữ có thai và cho con bú.
– Trong phác đồ điều trị phối hợp, để chống chỉ định thêm cetuximab hoặc bevacizumab hoặc capecitabin, tham khảo thêm thông tin sản phẩm của các sản phẩm này.
– Bilirubin > 3 lần giới hạn trên của khoảng thông thường.
– Tình trạng chức năng hoạt động theo thang điểm WHO > 2
– Thuốc có chứa sorbitol, vì vậy chống chỉ định sử dụng ở bệnh nhân rối loạn dung nạp fructose bẩm sinh.
– Chú ý giảm liều đầu tiên ở mỗi mức liều cho các bệnh nhân > 65 tuổi, bệnh nhân trước khi xạ trị vùng bụng hoặc khung chậu, những người đồng hợp tử UTG1A1*28, tăng bilirubin huyết.
Đối với những bệnh nhân có bilirubin huyết > 2mg/ dl, hiện nay chưa có khuyến cáo về liều điều trị.
– Đường dùng – cách dùng:
– Dung dịch đậm đặc pha truyền tĩnh mạch Irinotecan Bidiphar 100mg/5ml phải được truyền vào tĩnh mạch (ngoại biên hoặc trung ương).
– Pha liều thuốc chỉ định với 250 – 500ml dung dịch glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng thời gian > 90 phút. Nếu truyền càng nhanh nguy cơ các triệu chứng tăng cholinergic càng cao.
– Chú ý vị trí tiêm truyền, tránh nhiễm khuẩn và vỡ mạch.
Liều đơn trị liệu
125 mg/ m2 vào các ngày 1, 8, 15 và 22 của chu kỳ trị liệu 6 tuần. Nghỉ 2 tuần, tùy theo đáp ứng của bệnh và độc tính của thuốc, có thể phải hiệu chỉnh liều:
Liều hiệu chỉnh mức – 1: 100 mg/ m2
Liều hiệu chỉnh mức – 2: 75 mg/ m2
Có thể hiệu chỉnh đến 50 mg/ m2
Phác đồ 3 tuần 1 lần: 350 mg/ m2 truyền trong thời gian từ 90 phút trở lên. Sau 3 tuần, tùy theo đáp ứng của bệnh nhân và độc tính của thuốc, có thể phải hiệu chỉnh liều:
Liều hiệu chỉnh mức – 1: 300 mg/ m2
Liều hiệu chỉnh mức – 2: 250 mg/ m2
Có thể hiệu chỉnh đến 200 mg/ m2
Liều phối hợp với 5-FU và leucovorin để điều trị ung thư đại trực tràng di căn:
Chu kỳ trị liệu 6 tuần (42 ngày):
Phác đồ 1: 125 mg/ m2 truyền trong thời gian 90 phút trở lên vào các ngày 1, 8, 15 và 22 của chu kỳ trị liệu 6 tuần; phối hợp với leucovorin 20 mg/ m2 và 5-FU 500 mg/ m2 (leucovorin dùng ngay sau khi truyền irinotecan; tiếp ngay sau khi dùng leucovorin là dùng 5-FU).
Nếu phải hiệu chỉnh liều irinotecan thì liều leucovorin vẫn giữ ở mức 20 mg/ m2 còn 5-FU thì tùy liều hiệu chỉnh của irinotecan:
Liều hiệu chỉnh mức – 1: 100 mg/ m2; 5-FU 400 mg/ m2
Liều hiệu chỉnh mức – 2: 75 mg/ m2 ; 5-FU 300 mg/ m2
Phác đồ 2: Truyền irinotecan trong thời gian 90 phút trở lên vào các ngày 1, 15, 29 của chu kỳ trị liệu 6 tuần; phối hợp điều trị với leucovorin và 5-FU (leucovorin dùng ngay sau khi truyền irinotecan; tiếp ngay sau khi dùng leucovorin là dùng 5-FU).
Liều khởi đầu và liều hiệu chỉnh như sau:
Phác đồ 2
(liều mg/ m2) Liều khởi đầu Liều hiệu chỉnh mức – 1 Liều hiệu chỉnh mức – 2
Irinotecan 180 150 120
Leucovorin 200 200 200
5-FU tiêm một lúc 400 320 240
5-FU truyền tĩnh mạch 600 480 360
Chú ý: Đối với tất cả các phác đồ, mỗi chu kỳ điều trị mới được chỉ định khi số lượng bạch cầu trung tính > 1.500/ mm3, số lượng tiểu cầu > 100.000/ mm3, và tiêu chảy liên quan với thuốc trị liệu đã được điều trị hồi phục hoàn toàn. Có thể bắt đầu chu kỳ trị liệu mới chậm hơn dự kiến 1 – 2 tuần để bệnh nhân hồi phục do độc tính liên quan đến trị liệu. Nếu thời gian bắt đầu chu kỳ trị liệu mới chậm hơn dự kiến > 2 tuần mà bệnh nhân chưa hồi phục đủ điều kiện chỉ định chu kỳ điều trị mới, thì cần xem xét ngừng irinotecan.
Liều phối hợp với cetuximab: tham khảo thêm thông tin của sản phẩm cetuximab. Thông thường, liều tương tự irinotecan được chỉ định trong chu kỳ trị liệu cuối cùng của chế độ trị liệu với irinotecan.
Irinotecan phải không được dùng sớm hơn 01 giờ sau khi kết thúc truyền cetuximab.
Liều phối hợp với bevacizumab: tham khảo thông tin của sản phẩm bevacizumab.
Liều phối hợp với capecitabin: tham khảo thông tin của sản phẩm capecitabin.
* Hiệu chỉnh liều:
Hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận: Cho đến nay chưa có dữ liệu đánh giá về hiệu quả điều trị ở nhóm bệnh nhân này, không khuyến cáo điều trị cho bệnh nhân lọc máu ngoài thận.
Hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan: Không có sự thay đổi về liều và cách dùng ở bệnh nhân ung thư di căn gan và chức năng gan bình thường.
Trong trường hợp bilirubin huyết 1 – 2 mg/ dl, có thể bắt đầu bằng liều thấp hơn (100 mg/ m2). FDA không khuyến cáo sử dụng irinotecan nếu bilirubin huyết > 2 mg/ m2; một số hướng dẫn khác (Floyd, 2006) khuyến cáo nếu bilirubin huyết 1,5 – 3 mg/ dl có thể dùng 75% liều điều trị thông thường.
Chưa có dữ liệu ở trường hợp điều trị phối hợp ở bệnh nhân suy gan.
Hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân có độc tính do irinotecan: Nếu có độc tính, chỉ bắt đầu chu kỳ trị liệu mới khi bệnh nhân có các thông số huyết học đủ điều kiện chỉ định. Tùy theo sự dung nạp của mỗi bệnh nhân có thể dùng liều thấp với mức tăng liều ở mức 25 – 50 mg/ m2 mỗi lần. Nếu các dấu hiệu độc tính không hồi phục chậm hơn quá 2 tuần thời điểm bắt đầu chu kỳ trị liệu mới có thể xem xét ngừng irinotecan.
Liều điều trị ở trẻ em:
Khối u đặc trị không đáp ứng với điều trị khác: Dùng liều thấp kéo dài, chu kỳ trị liệu 3 tuần: 20 mg/ m2/ ngày, 5 ngày/ tuần trong 2 tuần liên tục, tuần tiếp theo không dùng thuốc, sau đó tiếp tục chu kỳ trị liệu khác.
Khối u đặc không đáp ứng điều trị hoặc u não: chu kỳ trị liệu 21 ngày: 50 mg/m2/ngày trong 5 ngày điều trị đầu của chu kỳ. Chu kỳ trị liệu tiếp theo dùng liều như chu kỳ trị liệu trước. Hoặc có thể dùng chu kỳ trị liệu 6 tuần: Trong 4 tuần đầu, mỗi tuần 1 lần với liều 125 – 160 mg/m2/ngày, nhắc lại liều như trên mỗi 6 tuần.
Các thông số cần theo dõi trong quá trình điều trị: Số lượng tế bào máu các loại, số lượng tiểu cầu và heamoglobin, bilirubin huyết, điện giải đồ (nếu có tiêu chảy), nhu động đại tràng, tình trạng mất nước, theo dõi vị trí truyền dịch, tránh tình trạng viêm hoặc vỡ mạch.
– Irinotecan là chất độc, cần tuân thủ quy định về bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy độc chất, có thể gây ra những phản ứng quá mẫn trầm trọng.
– Sản phẩm nên được sử dụng tại các cơ sở điều trị chuyên ngành và được giám sát sử dụng bởi các bác sĩ có chuyên môn trong việc sử dụng hóa trị liệu chống ung thư.
Tiêu chảy
– Irinotecan có thể gây tiêu chảy trầm trọng:
+ Biểu hiện sớm trong vòng 24 giờ đầu hoặc muộn hơn nhưng có thể gây ra nhiều biến chứng khác như mất nước, rối loạn cân bằng điện giải, suy thận thứ phát do mất nước do đó cần theo dõi chặt chẽ và điều trị tích cực nếu có tiêu chảy.
+ Bệnh nhân cần thông báo cho bác sỹ ngay khi thấy có triệu chứng đi phân lỏng để có xử trí kịp thời (trong đơn trị liệu, thời gian trung bình của sự xuất hiện phân lỏng là vào ngày thứ 5 sau khi truyền Irinotecan Bidiphar 100mg/ 5ml).
+ Những bệnh nhân có nguy cơ tiêu chảy là những người đã từng tiến hành điều trị tia xạ ở vùng bụng và xương chậu, những người đã có chứng tăng bạch cầu, người có tình trạng chức năng hoạt động bilirubin ≥ 2 và phụ nữ. Nếu không điều trị đúng cách, tiêu chảy có thể đe dọa đến tính mạng, đặc biệt là ở những bệnh nhân đang bị giảm bạch cầu (đếm số bạch cầu < 500 tế bào/ mm3).
*Cách xử trí tiêu chảy:
+ Cần theo dõi điện giải đồ (nếu có tiêu chảy nặng);
+ Bệnh nhân cần được uống các đồ uống có chứa chất điện giải và cần có biện pháp điều trị ngay tiêu chảy. Sau khi xuất viện, bệnh nhân nên được chỉ định các loại thuốc tiêu chảy để điều trị ngay khi có triệu chứng xảy ra. Đồng thời, bác sĩ dặn bệnh nhân phải thông báo ngay cho bác sĩ nếu tiêu chảy đang xảy ra.
+ Chế độ khuyên dùng đối với loperamid là 4mg ngay sau khi xảy ra tiêu chảy và sau đó mỗi 2 giờ một liều 2 mg cho tới khi bệnh nhân hết tiêu chảy trong ít nhất 12 giờ. Không khuyến cáo cho bệnh nhân dùng mức liều này trong 48 giờ liên tiếp, do nguy cơ liệt ruột, hoặc dưới 12 giờ.
+ Ngoài trị liệu kháng sinh, khuyến cáo nằm viện để kiểm soát tiêu chảy trong một số trường hợp sau:
++ Tiêu chảy kết hợp với sốt;
++ Tiêu chảy nghiêm trọng (yêu cầu cần truyền tĩnh mạch);
++ Bệnh nhân bị nôn kết hợp với tiêu chảy;
++ Tiêu chảy dai dẳng trên 48 giờ khi điều trị loperamid liều cao.
+ Sau đợt điều trị đầu tiên, phải hoãn các đợt hóa trị liệu hàng tuần tiếp sau ở bệnh nhân đến khi hồi phục trở lại các chức năng của ruột trước khi điều trị trong ít nhất 24 giờ mà không cần dùng thuốc chống tiêu chảy. Nếu xảy ra tiêu chảy bậc 2, 3 hoặc 4, phải giảm các liều irinotecan tiếp theo trong chu kỳ đang tiến hành
Huyết học
– Cần theo dõi các thông số huyết học trong quá trình điều trị: công thức máu, số lượng tiểu cầu, hemoglobin máu (với mỗi liều); bilirubin.
– Những bệnh nhân đã từng bị các bệnh huyết học nặng thì khuyến cáo giảm liều với những bệnh nhân này.
– Tăng nguy cơ nhiễm trùng và độc tính máu ở những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng. Ở những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng, cần thực hiện đếm số tế bào máu hoàn chỉnh.
Suy gan
Nên thực hiện thử nghiệm chức năng gan vào thời kỳ đầu và trước mỗi chu kỳ điều trị.
Buồn nôn và nôn
Nên cho bệnh nhân dùng thuốc chống nôn trước khi điều trị với Irinotecan Bidiphar 100mg/ 5ml. Buồn nôn và nôn đã từng được ghi nhận. Bệnh nhân bị nôn và bị tiêu chảy cùng lúc nên được đưa đến bệnh viện để chữa trị càng sớm càng tốt
Triệu chứng cholinergic cấp
Nếu các triệu chứng cholinergic cấp xuất hiện (như tiêu chảy sớm và những dấu hiệu và triệu chứng khác như chảy mồ hôi, co cứng cơ bụng, co đồng tử và tăng tiết nước bọt) thì atropin sulfat (tiêm dưới da 0,25mg) nên được sử dụng trừ khi bị chống chỉ định lâm sàng.
Có thể nhận thấy các triệu chứng này trong hoặc không lâu sau khi tiêm truyền irinotecan. Các triệu chứng này được xem là có liên quan đến hoạt tính kháng cholinesterase của hợp chất mẹ của irinotecan và có thể xảy ra thường xuyên hơn với các liều cao irinotecan.
Thận trọng với bệnh nhân bị hen suyễn. Ở những bệnh nhân có tiền sử bị hội chứng cholinergic cấp và nặng, khuyến cáo sử dụng atropin sulfat để dự phòng sau khi dùng Irinotecan Bidiphar 100mg/ 5ml.
Rối loạn hô hấp
Bệnh mô kẽ phổi thể hiện ở thâm nhiễm phổi hiếm khi xảy ra trong điều trị với irinotecan. Bệnh mô kẽ phổi có thể gây tử vong. Các yếu tố nguy cơ có thể kết hợp với sự phát triển của bệnh mô kẽ phổi gồm bệnh phổi có từ trước, việc sử dụng các thuốc độc phổi, liệu pháp bức xạ và các yếu tố kích thích khuẩn lạc. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ về các triệu chứng hô hấp trước và trong khi điều trị với irinotecan.
Thoát mạch
Irinotecan không phải là chất làm phồng da, cần cẩn thận để tránh thoát mạch và cần theo dõi dấu hiệu viêm ở vị trí tiêm truyền. Khi xảy ra sự thoát mạch, khuyến cáo nên chườm nước đá.
Người cao tuổi
Vì tần suất suy giảm chức năng sinh học lớn hơn, đặc biệt là chức năng gan, ở người lớn tuổi, nên thận trọng khi lựa chọn liều Irinotecan Bidiphar 100mg/ 5ml ở những đối tượng này.
Bệnh viêm ruột mãn tính và/ hoặc tắc ruột
Không được điều trị irinotecan cho bệnh nhân cho đến khi chữa được bệnh tắc nghẽn ruột.
Chức năng thận
Việc tăng creatinin huyết thanh hoặc nitơ urê máu đã được ghi nhận. Cũng có trường hợp suy thận cấp. Các hiện tượng này thường được xem là do các biến chứng do nhiễm khuẩn hoặc mất nước có liên quan tới nôn, buồn nôn hoặc tiêu chảy. Có gặp các trường hợp hiếm về rối loạn chức năng thận do hội chứng tiêu khối u cũng đã được báo cáo.
Liệu pháp chiếu xạ
Bệnh nhân đã từng được điều trị bằng phương pháp chiếu xạ vùng bụng/ xương chậu có nguy cơ cao bị suy tủy sau khi tiêm irinotecan. Chuyên viên y tế nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đã từng điều trị chiếu xạ mở rộng (vd: chiếu xạ > 25% tủy xương trong 6 tuần trước khi bắt đầu điều trị với irinotecan). Việc điều chỉnh liều có thể được áp dụng cho các đối tượng này.
Rối loạn về tim
Thiếu máu cục bộ cơ tim đã được quan sát thấy sau khi điều trị với irinotecan, chủ yếu ở những bệnh nhân bị bệnh tim, các yếu tố nguy cơ khác như người đã từng thực hiện hóa trị liệu độc tế bào.
Do đó, những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cần được theo dõi chặt chẽ và có những biện pháp để giảm thiểu các yếu tố nguy cơ (như hút thuốc lá, tăng huyết áp và tăng lipid huyết).
Rối loạn mạch
Irinotecan hiếm khi liên quan đến tắc mạch do huyết khối (thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch và tắc huyết khối động mạch) ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ thêm vào dưới khối u.
Tác dụng ức chế miễn dịch/ Tăng nhạy cảm với nhiễm khuẩn
Việc sử dụng vắc xin sống hoặc vắc xin sống đã được làm yếu đi ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch bởi các thuốc hóa trị liệu bao gồm cả irinotecan có thể dẫn tới nhiễm khuẩn nghiêm trọng hoặc nhiễm khuẩn gây tử vong. Do đó, tránh tiêm chủng vắc xin sống ở bệnh nhân dùng irinotecan. Có thể chỉ định vắc xin chết hoặc vắc xin bị bất hoạt; tuy nhiên, đáp ứng với vắc xin ở những bệnh nhân này có thể bị giảm bớt.
Những thận trọng khác
Vì thuốc này có chứa sorbitol, do đó không thích hợp với những người không dung nạp fructose di truyền.
Trường hợp suy thận, hạ huyết áp hoặc suy tuần hoàn đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân mất nước liên quan đến tiêu chảy và/ hoặc nôn mửa, nhiễm trùng huyết.
Phải thực hiện các biện pháp tránh thai trong thời gian điều trị hoặc ít nhất 03 tháng sau khi ngừng điều trị.
Dùng đồng thời irinotecan với một chất ức chế mạnh (như ketoconazol) hay tác nhân gây cảm ứng của CYP3A4 (như rifampicin, carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, St John’s Wort) có thể làm thay đổi sự chuyển hóa của irinotecan. Do đó nên tránh sử dụng.
Nơi khô, nhiệt độ 15-30oC, tránh ánh sáng.
Hạn dùng và bảo quản sau khi sử dụng:
Hướng dẫn pha loãng: Trước khi tiêm truyền, phải pha loãng dung dịch irinotecan trong dextrose 5% để pha tiêm hoặc natri clorid 0,9% đạt nồng độ cuối cùng 0,12 – 2,8 mg/ml. Những thuốc khác không nên thêm vào trong dung dịch truyền.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.