Cho 1 đơn vị đóng gói nhỏ nhất
– Thành phần cho 1 lọ bột đông khô
Pantoprazol (dưới dạng Pantoprazol natri sesquihydrat) …………………………..40 mg
Tá dược vừa đủ: …………………………………………………………………………………….1 lọ
– Thành phần cho 1 ống dung môi
Natri clorid ………………………………………………………………………………………..0,09 g
Nước cất pha tiêm vừa đủ ……………………………………………………………………10 ml.
Bột đông khô pha tiêm.
Hộp 1 lọ bột đông khô pha tiêm + 1 ống dung môi 10 ml.
Trào ngược dạ dày – thực quản.
Loét dạ dày, tá tràng.
Hội chứng Zollinger-Ellison và các trường hợp tăng tiết acid bệnh lý khác.
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trào ngược dạ dày – thực quản.
Loét dạ dày, tá tràng.
Hội chứng Zollinger-Ellison và các trường hợp tăng tiết acid bệnh lý khác.
* Thận trọng:
– Trường hợp ung thư dạ dày:
Đáp ứng có triệu chứng với liệu pháp điều trị bằng pantoprazol có thể che lấp các triệu chứng của ung thư dạ dày và có thể làm chậm chẩn đoán. Khi có sự hiện diện của bất kỳ các triệu chứng báo động (như sụt cân đáng kể không chủ đích, nôn tái phát, khó nuốt, nôn ra máu, thiếu máu hoặc phân đen) và khi có hoặc nghi ngờ bị loét dạ dày, nên loại trừ khả năng ác tính.
Việc điều tra tiếp theo nên được xem xét nếu các triệu chứng không giảm mặc dù đã được điều trị thích hợp.
– Suy gan: Ở bệnh nhân bị suy gan nặng, các enzym gan nên được theo dõi trong quá trình điều trị. Nên ngừng điều trị nếu enzym gan tăng.
– Sử dụng đồng thời với atazanavir: Không nên sử dụng đồng thời atazanavir với các thuốc ức chế bơm proton. Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng đồng thời, theo dõi chặt chẽ lâm sàng được khuyến cáo, kết hợp tăng liều atazanavir đến 400 mg và 100 mg với ritonavir. Không nên vượt quá liều 20 mg pantoprazol mỗi ngày.
– Nhiễm trùng đường tiêu hóa do vi khuẩn: Pantoprazol cũng như tất cả các thuốc ức chế bơm proton (PPIs) có thể làm tăng số lượng vi khuẩn ở đường tiêu hóa trên. Điều trị với pantoprazol có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa được gây ra do các vi khuẩn như: Salmonella, Campylobacter hoặc Clostridium difficile.
– Giảm magie huyết: Giảm magie huyết nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với PPIs (như pantoprazol) trong ít nhất 3 tháng và trong nhiều trường hợp là 1 năm. Các biểu hiện nghiêm trọng của giảm magie huyết như: mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, chóng mặt và rối loạn nhịp thất có thể xảy ra, nhưng có thể khởi phát âm thầm và bị bỏ qua. Phần lớn các bệnh nhân bị ảnh hưởng, giảm magie huyết được cải thiện sau khi dùng liệu pháp thay thế magie và ngưng sử dụng PPIs.
Đối với những bệnh nhân được điều trị kéo dài hoặc sử dụng PPIs với digoxin hoặc các thuốc có thể gây hạ magie huyết (như thuốc lợi tiểu), các chuyên gia y tế nên xem xét đo nồng độ magie huyết trước khi bắt đầu điều trị với PPI và định kỳ trong quá trình điều trị.
– Lupus ban đỏ bán cấp da (SCLE): Các thuốc ức chế bơm proton ít liên quan đến các trường hợp SCLE. Nếu các tổn thương xảy ra, đặc biệt ở vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và nếu kèm theo đau khớp, bệnh nhân nên tìm sự giúp đỡ y tế kịp thời và các chuyên gia y tế nên xem xét ngừng pantoprazol. SCLE xảy ra sau khi điều trị trước đó với 1 thuốc ức chế bơm proton có thể tăng nguy cơ bị SCLE với các thuốc ức chế bơm proton khác.
– Gãy xương: Các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt nếu sử dụng liều cao và kéo dài (> 1 năm) có thể tăng vừa phải nguy cơ gãy xương cổ tay, hông và cột sống, chủ yếu ở người cao tuổi hoặc có các yếu tố nguy cơ khác đã được công nhận. Các nghiên cứu quan trắc cho thấy thuốc ức chế bơm proton có thể tăng nguy cơ gãy xương khoảng 10-40% và có thể tăng do nhiều yếu tố khác. Các bệnh nhân có nguy cơ bị loãng xương nên được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện tại và cần phải bổ sung đầy đủ vitamin D và canxi.
– Ảnh hưởng đến các test chẩn đoán: Tăng nồng độ Chromogranin A (CgA) có thể can thiệp đến việc điều tra các khối u thần kinh nội tiết. Để tránh sự can thiệp này, nên ngưng điều trị với pantoprazol ít nhất 5 ngàytrước khi đo nồng độ CgA. Nếu nồng độ CgA và gastrin không quay trở lại phạm vi tham chiếu sau phép đo lần đầu, các phép đo này nên được lặp lại 14 ngày sau khi ngừng điều trị thuốc ức chế bơm proton.
– Comenazol® có tá dược D-Manitol nên có thể có tác dụng nhuận tràng nhẹ.
– Comenazol® chứa < 1 mmol ion natri (23 mg) trong mỗi lọ bột đông khô, nghĩa là về cơ bản không có natri.
– Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Thời kỳ mang thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ khi dùng pantoprazol ở người trong thời kỳ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã chứng minh pantoprazol qua được hàng rào nhau thai, tuy nhiên chưa quan sát thấy tác dụng gây quái thai. Các liều 15mg/kg làm chậm phát triển xương ở thai. Chỉ dùng pantoprazol khi thật cần thiết trong thời kỳ mang thai
Thời kỳ cho con bú: Chưa biết pantoprazol có bài tiết vào sữa người hay không. Tuy nhiên, pantoprazol và các chất chuyển hóa của nó bài tiết vào sữa chuột cống. Dựa trên tiềm năng gây ung thư ở chuột của pantoprazol, cần cân nhắc ngừng cho con bú hay ngừng thuốc, tùy theo lợi ích của pantoprazol với người mẹ.
– Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy: Không nên lái xe và vận hành máy khi đang sử dụng thuốc.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.
Lọ bột đông khô: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Ống dung môi pha tiêm: 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Hạn dùng sau khi pha chế: dung dịch sau khi pha nên được sử dụng ngay. Tuy nhiên, nếu phương pháp mở nắp, pha loãng và bảo quản loại trừ nguy cơ nhiễm vi sinh vật thì có thể bảo quản ở 250C trong 12 giờ.