cho 1 viên nén bao phim:
– Thành phần hoạt chất: Clarithromycin ……………………………………………………………….500 mg
– Thành phần tá dược: Tinh bột mì, Lactose, Croscarmellose sodium, Microcrystalline cellulose, PVP, Magnesi stearat, Talc, Colloidal silicon dioxide, HPMC, Titan dioxyd, PEG 4000, Vàng Tartrazin lake.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Mô tả dạng bào chế: Viên nén dài bao phim màu vàng nhạt, nhẵn bóng, cạnh và thành viên lành lặn không sứt mẻ, một mặt có chữ C.
Hộp 4 vỉ x 5 viên nén bao phim.
Hộp 10 vỉ x 5 viên nén bao phim.
Hộp 20 vỉ x 5 viên nén bao phim.
Claritab 500 được chỉ định trong các trường hợp nhiễm trùng do một hoặc nhiều vi khuẩn nhạy cảm. Những chỉ định gồm:
– Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: ví dụ viêm phế quản cấp và mãn tính, viêm phổi.
– Nhiễm trùng đường hô hấp trên: ví dụ viêm xoang và viêm họng
– Claritab 500 thích hợp điều trị ban đầu những nhiễm trùng đường hô hấp mắc phải trong cộng đồng và đã được chứng minh là có hoạt tính in vitro chống lại những tác nhân gây bệnh đường hô hấp thông thường và không điển hình như đã liệt kê trong phần vi sinh học.
– Claritab 500 cũng được chỉ định trong những nhiễm trùng da và mô mềm từ nhẹ đến trung bình.
– Với sự hiện diện của chất ức chế axit – omeprazol, Claritab 500 cũng được chỉ định trong diều trị diệt trừ H.pylori ở những bệnh nhân loét tá tràng (Xem phần Liều dùng và cách dùng).
– Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với những kháng sinh thuộc nhóm macrolid hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc (xem danh sách tá dược).
– Chống chỉ định sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc sau đây: astemizol, cisaprid, pimozid, terfenadin vì có thể gây kéo dài khoảng QT và loạn nhịp tim bao gồm nhịp tim nhanh thất, rung tâm thất và xoắn đỉnh (Xem mục Tương tác của thuốc).
– Chống chỉ định sử dụng clarithromycin cùng các alkaloid nấm cựa gà (ví dụ ergotamin hoặc dihydroergotamin) do có thể gây ngộ độc nấm cựa gà (Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc).
– Chống chỉ định dùng clarithromycin cùng với midazolam dạng uống (Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc)
– Không được sử dụng clarithromycin cho bệnh nhân có tiền sử khoảng QT kéo dài hoặc loạn nhịp thất, bao gồm cả xoắn đỉnh (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; Tương tác, tương kỵ của thuốc)
– Không được sử dụng clarithromycin cho những bệnh nhân bị hạ kali máu (nguy cơ kéo dài khoảng QT).
– Không được sử dụng clarithromycin ở những bệnh nhân bị suy gan nặng có kèm suy thận.
– Clarithromycin không được dùng cùng với các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase (các thuốc statin) mà chuyển hóa phần lớn bởi CYP3A4 (lovastatin hoặc simvastatin), do tăng nguy cơ các bệnh về cơ, kể cả globin cơ niệu kịch phát (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) – Clarithromycin (và các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác), không được sử dụng cùng với colchicin (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc; Tương tác, tương kỵ của thuốc).
– Chống chỉ định sử dụng dồng thời clarithromycin với ticagrelor hoặc ranolazin.
Liều dùng
Nhiễm trùng đường đường hô hấp/da và mô mềm:
– Người lớn: Liều thường dùng là 250 mg mỗi ngày hai lần trong 7 ngày mặc dù trong những trường hợp nhiễm trùng nặng có thể tăng đến 500 mg mỗi ngày hai lần và kéo dài đến 14 ngày.
– Trẻ em trên 12 tuổi: sử dụng như người lớn.
– Trẻ em dưới 12 tuổi: sử dụng Claritab 500 dạng hỗn dịch dành cho trẻ em. Việc sử dụng clarithromycin dạng phóng thích nhanh chưa được nghiên cứu ở trẻ em dưới 12 tuổi.
Diệt trừ H.pylori (Người lớn):
– Phác đồ ba thuốc: Clarithromycin 500 mg mỗi ngày 2 lần cùng với amoxicilin 1000 mg mỗi ngày 2 lần và một thuốc ức chế bơm proton dùng liều chuẩn mỗi ngày 2 lần trong 7 ngày.
– Phác đồ hai thuốc: Clarithromycin 500 mg mỗi ngày 3 lần cùng với omeprazol 40 mg mỗi ngày 1 lần trong 14 ngày, tiếp theo dùng omeprazol 40 mg mỗi ngày 1 lần trong 14 ngày tiếp theo. Những nghiên cứu hỗ trợ được thực hiện với omeprazol 40 mg một lần mỗi ngày trong 14 ngày.
– Người cao tuổi: sử dụng như người lớn.– Suy thận: Thường không cần điều chỉnh liều trừ khi bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin <30 ml/phút). Nếu cần chỉnh liều nên giảm một nửa tổng liều mỗi ngày, ví dụ 250mg mỗi ngày một lần, hoặc 250 mg mỗi ngày hai lần trong trường hợp nặng. Không nên kéo dài đợt điều trị quá 14 ngày ở những bệnh nhân này.
Cách dùng
– Nuốt nguyên viên với một lượng nước vừa đủ. Có thể dùng Claritab 500 mà không cần quan tâm đến các bữa ăn vì thức ăn không ảnh hưởng gì đến sinh khả dụng của thuốc.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng
Chưa tìm thấy thông tin về tương kỵ của thuốc.
– Sử dụng bất kỳ liệu pháp kháng sinh nào, ví dụ clarithromycin, để điều trị nhiễm khuẩn H.pylori có thể tạo ra các chủng kháng thuốc.
– Không nên kê toa clarithromycin cho phụ nữ có thai trước khi cân nhắc kỹ lưỡng về lợi ích và nguy cơ, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kì.
– Giống như các kháng sinh khác, việc sử dụng clarithromycin dài hạn có thể gây nên sự tăng sinh của vi nấm và vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc. Nếu xảy ra bội nhiễm nên tiến hành trị liệu thích hợp.
– Cẩn trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy thận nặng
– Đã có báo cáo về rối loạn chức năng gan, bao gồm tăng men gan, viêm tế bào gan và/hoặc viêm gan ứ mật, có hoặc không có vàng da khi sử dụng clarithromycin. Rối loạn chức năng gan có thể nghiêm trọng và thường hồi phục được. Trong một số trường hợp, đã có báo cáo tử vong do suy gan, thường liên quan tới các bệnh lý nặng có sẵn và/hoặc các thuốc sử dụng đồng thời. Ngừng sử dụng clarithromycin nếu xuất
hiện dấu hiệu và triệu chứng viêm gan, như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa, hoặc đau bụng.
– Viêm ruột kết giả mạc đã được báo cáo với hầu hết các kháng khuẩn, bao gồm các macrolid, và tình trạng có thể từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Tiêu chảy có liên quan đến Clostridium dificile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng với hầu hết các loại kháng sinh bao gồm cả clarithromycin, và mức độ có thể từ tiêu chảy nhẹ đến tử vong. Điều trị kháng sinh làm thay đổi vi khuẩn chí bình thường của ruột, điều này
có thể dẫn đến phát triển quá mức của C. difficile. CDAD phải được quan tâm ở tất cả bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Việc ghi chép bệnh án cẩn thận là cần thiết vì đã có báo cáo về việc xuất hiện CDAD 2 tháng sau khi dùng kháng sinh.
– Clarithromycin được bài tiết chủ yếu qua gan, do vậy nên thận trọng khi sử dụng kháng sinh này ở những bệnh nhân suy chức năng gan. Cũng nên thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng.
Colchicin
– Đã có các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về ngộ độc colchicin khi dùng đồng thời clarithromycin và colchicin, đặc biệt ở người cao tuổi, một số xảy ra ở những bệnh nhân suy thận. Đã có tử vong một số trường hợp này (Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc). Chống chỉ định sử dụng đồng thời colchicin và clarithromycin (Xem mục Chống chỉ định).
– Cẩn trọng khi dùng clarithromycin cùng với các thuốc triazolobenzodiazepin, như triazolam, và idazolam đường tiêm bắp (Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc).
– Cẩn trọng khi sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc có ảnh hưởng đến thính giác khác, đặc biệt là các aminoglycosid. Cần theo dõi chức năng thính giác và tiền đình trong và sau khi điều trị.
– Do nguy cơ kéo dài khoảng QT, clarithromycin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh động mạch vành, suy tim nặng, thiếu magnesium, nhịp tim chậm (< 50 lần/phút), hoặc khi sử dụng đồng thời với các thuốc gây kéo dài khoảng QT khác (Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc). Không được sử dụng clarithromycin ở những bệnh nhân có khoảng QT kéo dài bẩm sinh hoặc mắc phải hoặc có tiền sử loạn nhịp tâm thất.
Viêm phổi:
– Do tình trạng kháng các thuốc macrolid của Streptococcus pneumoniae đang gia tăng, việc thực hiện kháng sinh đồ là quan trọng khi kê toa clarithromycin cho bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng. Clarithromycin nên được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng sinh thích hợp khác trong điều trị viêm phổi mắc phải bệnh viện.
Nhiễm trùng da và mô mềm mức độ từ nhẹ đến trung bình:
– Phần lớn các nhiễm trùng da thường do Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes, cả hai vi khuẩn này đều có thể kháng các thuốc macrolid. Do vậy, việc làm kháng sinh đồ rất quan trọng. Trong trường hợp không sử dụng được các kháng sinh nhóm beta-lactam (ví dụ do dị ứng), các kháng sinh khác, như clindamycin, có thể là lựa chọn đầu tiên. Hiện nay, các thuốc macrolid chỉ được cân nhắc chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn da và mô mềm, như nhiễm khuẩn gây ra bởi nấm Corynebacterium minutissimum, trứng cá, nhiễm trùng da gây sốt cao cấp tính và các trường hợp không thể dùng được penicillin.
Viêm phổi:
– Do tình trạng kháng các thuốc macrolid của Streptococcus pneumoniae đang gia tăng, việc thực hiện kháng sinh đồ là quan trọng khi kê toa clarithromycin cho bệnh nhân viêm phổi mắc phải cộng đồng. Clarithromycin nên được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng sinh thích hợp khác trong điều trị viêm phổi mắc phải bệnh viện.
Nhiễm trùng da và mô mềm mức độ từ nhẹ đến trung bình:
– Phần lớn các nhiễm trùng da thường do Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes, cả hai vi khuẩn này đều có thể kháng các thuốc macrolid. Do vậy, việc làm kháng sinh đồ rất quan trọng. Trong trường hợp không sử dụng được các kháng sinh nhóm beta-lactam (ví dụ do dị ứng), các kháng sinh khác, như clindamycin, có thể là lựa chọn đầu tiên. Hiện nay, các thuốc macrolid chỉ được cân nhắc chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn da và mô mềm, như nhiễm khuẩn gây ra bởi nấm Corynebacterium minutissimum, trứng cá, nhiễm trùng da gây sốt cao cấp tính và các trường hợp không thể dùng được penicillin.
– Trong trường hợp xuất hiện các phản ứng quá mẫn cấp tính, nặng, chẳng hạn như hội chứng Stevens-Johnson, sốc phản vệ, hoại tử biểu bì nhiễm độc và DRESS, ngay lập tức ngừng sử dụng clarithromycin và khẩn trương điều trị thích hợp.
– Thận trọng khi sử dụng clarithromycin cùng với các thuốc gây kích ứng hệ enzym CYP3A4 (Xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc).
– Nên lưu ý đến khả năng kháng chéo giữa clarithromycin và các thuốc macrolid khác, cũng như với lincomycin và clindamycin
Các thuốc ức chế HMG-coA reductase (các thuốc statin):
– Chống chỉ định sử dụng đồng thời clarithromycin với lovastatin hoặc simvastatin (Xem mục Chống chỉ định).
– Cần thận trọng khi kê toa clarithromycin cùng với các thuốc statin khác. Đã có báo cáo về ly giải cơ vân ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc statin khác. Bệnh nhân cần được theo dõi về các dấu hiệu và triệu chứng các bệnh lý về cơ. Trường hợp buộc phải sử dụng đồng thời larithromycin và các thuốc statin, khuyến cáo kê liều thấp nhất được đăng ký của thuốc statin. Cân nhắc sử dụng thuốc statin không phụ thuộc vào chuyển hóa CYP3A (ví dụ như fluvastatin).
Các thuốc hạ đường huyết dạng uống/Insulin:
– Sử dụng đồng thời clarithromycin và các thuốc hạ đường huyết dạng uống và/hoặc insulin có thể làm giảm đáng kể đường huyết. Cần kiểm soát chặt chẽ đường huyết.
Các thuốc chống đông đường uống:
– Sử dụng đồng thời clarithromycin và warfin có nguy cơ gây chảy máu nghiêm trọng, tăng chỉ số INR (international normalized ratio) và thời gian prothrombin. Phải kiểm tra thường xuyên chỉ số INR và thời gian prothrombin khi bệnh nhân uống đồng thời clarithromycin và các thuốc chống đông.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Tiêu chuẩn chất lượng: CP