cho 1 đơn vị đóng gói nhỏ nhất
– Cefpodoxim proxetil tương đương……………………100mg Cefpodoxim
– Tá dược vừa đủ……………………………………………..1 viên
(Tá dược: Cellulose vi tinh thể, Aerosil, Crospovidone, Aspartam, Bột mùi cam, Tween 80, Natri stearyl fumarat, Kolidon CL, Kollidon VA 64, Menthol).
Viên nén phân tán.
Hộp 2 vỉ x 10 viên; Hộp 5 vỉ x 10 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Cefpodoxim được dùng để điều trị các nhiễm khuẩn:
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn, viêm amidan.
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Đợt cấp tính của viêm phế quản mãn tính, viêm phổi do vi khuẩn.
Người có tiền sử quá mẫn với cefpodoxim, các loại cephalosporin khác hay bất kỳ kháng sinh beta-lactam khác.
Cách dùng: Dùng đường uống, nên dùng cùng với thức ăn để tăng sự hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa.
Liều dùng
– Người lớn và thanh thiếu niên có chức năng thận bình thường:
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên:
– Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: 200 mg x 2 lần/ ngày.
– Viêm amidan: 100 mg/ lần x 2 lần/ ngày.
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới:
– Đợt cấp tính của viêm phế quản mãn tính: 200 mg x 2 lần/ngày.
– Viêm phổi do vi khuẩn: 200 mg x 2 lần/ ngày.
– Người cao tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều ở người cao tuổi có chức năng thận bình thường.
– Trẻ em:
– Trẻ em < 11 tuổi (cân nặng > 25 kg): 100 mg x 2 lần/ ngày.
– Trẻ em > 11 tuổi: Dùng liều như người lớn.
– Liều dùng cho người suy gan: Không yêu cầu chỉnh liều trong trường hợp suy gan.
– Liều dùng cho người suy thận: Không cần chỉnh liều nếu độ thanh thải creatinin trên 40 ml/ phút.
Dưới giá trị này, các nghiên cứu về dược động học cho thấy sự gia tăng thời gian bán thải và nồng độ tối đa trong huyết tương, do đó nên điều chỉnh liều lượng một cách thích hợp.
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) | |
39 – 10 | Liều đơn mỗi 24 giờ thay vì hai lần một ngày |
< 10 | Liều đơn mỗi 48 giờ (tức là 1/4 của liều dùng |
Bệnh nhân thẩm phân máu | Dùng liều duy nhất sau mỗi lần chạy thận |
* Chú ý: Liều đơn là 100 mg hay 200 mg, tùy thuộc vào loại nhiễm trùng.
– Cefpodoxim không phải là kháng sinh được ưu tiên trong điều trị viêm phổi do khuẩn tụ cầu và không nên dùng trong điều trị viêm phổi không điển hình do các vi sinh vật như Legionella, Mycoplasma và Chlamydia gây ra. Không nên dùng cefpodoxim để điều trị viêm phổi do S. pneumoniae.
– Cũng như các chất kháng khuẩn beta-lactam, các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây ra tử vong đã được báo cáo. Trường hợp phản ứng quá mẫn nghiêm trọng phải ngưng dùng cefpodoxim ngay và bắt đầu các biện pháp cấp cứu thích hợp.
– Trước khi bắt đầu điều trị cần xác định xem bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn với cefpodoxim, các cephalosporin hay bất kỳ beta-lactam nào khác. Nên thận trọng nếu cefpodoxim được dùng cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ beta-lactam khác.
– Trường hợp suy thận nặng cần giảm liều phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin.
– Viêm đại tràng liên quan đến tác nhân kháng khuẩn và viêm đại tràng màng giả được báo cáo với hầu hết các kháng sinh, bao gồm cả cefpodoxim, có thể ở mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì vậy, quan trọng là phải xem xét chẩn đoán này ở bệnh nhân có tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng cefpodoxim. Nên xem xét khi ngừng điều trị cefpodoxim và điều trị đặc hiệu Clostridium difficile. Không nên dùng các thuốc ức chế nhu động ruột. Cần thận trọng khi dùng cefpodoxim cho bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
– Các kháng sinh beta-lactam, sự giảm bạch cầu trung tính và hiếm thấy hơn là tăng bạch cầu hạt có thể phát triển đặc biệt trong khi điều trị kéo dài. Trường hợp điều trị kéo dài trên 10 ngày nên theo dõi công thức máu và ngưng dùng thuốc nếu thấy giảm bạch cầu trung tính.
– Cephalosporin có thể hấp thu trên bề mặt màng tế bào hồng cầu và phản ứng với kháng thể chống lại thuốc. Điều này có thể dương tính xét nghiệm Coomb, và hiếm khi là thiếu máu tan huyết. Khả năng phản ứng chéo có thể xảy ra với penicillin cho phản ứng này.
– Sự thay đổi chức năng thận đã được quan sát thấy với kháng sinh cephalosporin, đặc biệt khi dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc thận như aminoglycosid và/hoặc các thuốc lợi tiểu. Trong các trường hợp đó cần theo dõi sát chức năng thận.
– Dùng cefpodoxim kéo dài có thể làm phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm (Candida, Clostridium difficile), có thể yêu cầu phải ngưng điều trị.
– Tá dược aspartam trong chế phẩm là nguồn phenylalanin, có thể gây hại cho người bị phenylceton niệu.
Nơi khô, không quá 300C, tránh ánh sáng.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.