Mỗi lọ bột pha tiêm chứa:
Cefotaxim natri tương ứng………1g Cefotaxim
Mỗi ống dung môi chứa:
Nước cất pha tiêm………………………………4 ml
Bột pha tiêm.
Hộp 1 lọ bột pha tiêm + 1 ống dung môi 4 ml
Hộp 10 lọ bột pha tiêm.
Các bệnh nhiễm khuẩn nặng và nguy kịch do vi khuẩn nhạy cảm với Cefotaxim, bao gồm: áp xe não, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong tim, viêm màng não (trừ viêm màng não do Listeria monocytogenes), viêm phổi, bệnh lậu, bệnh thương hàn, điều trị tập trung, nhiễm khuẩn nặng trong ổ bụng (phối hợp với Metronidazol) và dự phòng nhiễm khuẩn sau mổ tuyến tiền liệt kể cả mổ nội soi, mổ lấy thai.
Người dị ứng với Cephalosporin và các β-lactam khác.
Tiêm bắp sâu, tiêm tĩnh mạch chậm từ 3 – 5 phút, tiêm truyền tĩnh mạch chậm 20 – 60 phút. Sau khi thân nhiệt đã trở về bình thường hoặc khi chắc chắn đã triệt hết vi khuẩn, thì dùng thuốc thêm từ 3 -4 ngày nữa. Điều trị nhiễm khuẩn do các liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A thì phải điều trị ít nhất là 10 ngày.
* Người lớn:
– Liều thường dùng 2-6 g/ngày, chia làm 2 – 3 lần. Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng thì liều có thể tăng lên đến 12g/ngày, truyền tĩnh mạch chia làm 3 – 6 lần.
– Đối với nhiễm khuẩn mủ xanh: Liều thường dùng là trên 6g/ngày.
– Điều trị bệnh lậu: Dùng liều duy nhất 1g.
– Phòng nhiễm khuẩn sau mổ: Tiêm 1g trước khi làm phẫu thuật từ 30 -90 phút.
– Mổ đẻ: Tiêm 1g vào tĩnh mạch cho người mẹ ngay sau khi kẹp cuống nhau và sau đó 6 giờ và 12 giờ thì tiêm thêm 2 liều nữa vào bắp thịt hoặc tĩnh mạch.
* Trẻ em: 100 – 150 mg/kg thể trọng/ngày (trẻ sơ sinh: 50 mg/kg thể trọng/ngày) chia làm 2-4 lần. Nếu cần thiết thì tăng liều lên tới 200 mg/kg/ngày (trẻ sơ sinh:100-150 mg/kg/ngày).
* Người suy thận nặng: (độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút) sau liều tấn công ban đầu thì giảm liều đi một nửa nhưng vẫn giữ nguyên số lần dùng thuốc trong ngày; liều tối đa 2 g/ngày.
* Chú ý: Để pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch phải dùng các dung dịch như: Natri clorid 0,9%, Dextrose 5%, Dextrose – Natri clorid, Ringer lactate hay một dung dịch truyền tĩnh mạch nào có pH từ 5 – 7.
– Trước khi điều trị bằng Cefotaxim phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với Cephalosporin, Penicilin hoặc thuốc khác.
Hết sức thận trọng khi dùng Cefotaxim cho người bệnh bị dị ứng với Penicilin.
– Nếu dùng đồng thời với thuốc có khả năng gây độc với thận (như Aminoglycosid) thì phải theo dõi chức năng thận.
– Cefotaxim có thể gây dương tính giả với test Coombs, với các xét nghiệm về đường niệu, với các chất khử mà không dùng phương pháp enzym.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
– Thời kỳ mang thai: Tính an toàn đối với người mang thai chưa được xác định. Cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai.
– Thời kỳ cho con bú: Có thể dùng nhưng phải quan tâm nếu thấy trẻ tiêu chảy, tưa và nổi ban.
Nơi khô, kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30˚C.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.