
Amoxicillin (dưới dạng Amoxicillin trihydrat) ……400 mg
Acid clavulanic (dưới dạng Potassium clavulanate with silicon dioxide (1:1)) …………… 57 mg
– Thành phần tá dược:
Magnesi stearat, xanthan gum, hương dâu, colloidal silicon dioxide, crospovidon,
natri benzoat, aspartam, manitol … vđ 1 gói
2.1. Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uống
2.2. Mô tả dạng bào chế: Bột khô tơi, không bị ẩm, vón.
Hộp 12 gói. Hộp 20 gói.
Augbidil 400mg/57mg được chỉ định để điều trị ở người lớn và trẻ em cho các bệnh nhiễm trùng sau đây:
– Viêm xoang do nhiễm khuẩn cấp tính (được chẩn đoán đầy đủ).
– Viêm tai giữa cấp tính.
– Các đợt cấp của viêm phế quản mãn tính (được chẩn đoán đầy đủ).
– Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng.
– Viêm bàng quang.
– Viêm thận bể thận.
– Nhiễm trùng da và mô mềm đặc biệt viêm mô tế bào, vết cắn động vật, áp xe răng nặng với viêm mô tế bào lan tỏa.
– Nhiễm trùng xương và khớp, đặc biệt là viêm tủy xương.
Cần xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng các chất kháng khuẩn thích hợp.
– Quá mẫn cảm với các hoạt chất, với bất kỳ penicillin hoặc với bất kỳ thành phần khác của thuốc.
– Tiền sử xảy ra phản ứng quá mẫn nghiêm trọng ngay lập tức (như sốc phản vệ) với một kháng sinh nhóm beta-lactam khác (như một cephalosporin, carbapenem hoặc monobactam).
– Tiền sử vàng da/suy gan do amoxicillin/acid clavulanic.
* Trẻ em < 40 kg:
+ Liều khuyến nghị:
++ 25 mg/3,6 mg/kg/ngày đến 45 mg/6,4 mg/kg/ngày được chia làm 2 lần.
++ Liều lên đến 70 mg/10 mg/kg/ngày được chia làm 2 lần có thể xem xét đối với một số loại nhiễm trùng (như viêm tai giữa, viêm xoang và nhiễm trùng đường hô hấp dưới).
Khi dùng liều khuyến cáo này, Augbidil 400mg/57mg cung cấp liều tối đa hàng ngày 1.000 – 2.800 mg amoxicillin/143 – 400 mg acid clavulanic.
+ Không có dữ liệu lâm sàng về liều amoxicillin: acid clavulanic (với tỷ lệ 7 : 1) cao hơn 45 mg/6,4 mg/kg mỗi ngày ở trẻ dưới 2 tuổi.
+ Không có dữ liệu lâm sàng về liều amoxicillin : acid clavulanic (với tỷ lệ 7 : 1) cho trẻ em dưới 2 tháng tuổi. Do đó, không có liều khuyến nghị cho trẻ em nhỏ hơn 2 tháng tuổi.
* Người lớn và trẻ em ≥ 40 kg:
+ Liều khuyến nghị:
++ Liều theo tiêu chuẩn (đối với tất cả chỉ định): 875 mg/125 mg/lần x 2 lần/ngày.
++ Liều cao hơn (đặc biệt đối với các bệnh nhiễm trùng như viêm tai giữa, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp dưới và nhiễm trùng đường tiết niệu): 875 mg/125 mg/lần x 3 lần/ngày.
Khi dùng liều khuyến cáo này, Augbidil 400mg/57mg cung cấp tổng liều hàng ngày là 1.750 mg amoxicillin/250 mg acid clavulanic với liều dùng 2 lần mỗi ngày và tổng liều 2.625 mg amoxicillin/375 mg acid clavulanic với liều dùng 3 lần mỗi ngày.
– Ghi chú:
+ Liều dùng được thể hiện theo hàm lượng amoxicillin/acid clavulanic trừ khi liều được thể hiện theo mỗi thành phần.
+ Liều Augbidil 400mg/57mg được chọn để điều trị theo từng trường hợp nên được tính đến:
++ Các mầm bệnh dự kiến và khả năng nhạy cảm của mầm bệnh với các tác nhân kháng khuẩn.
++ Vị trí và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.
++ Tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân
++ Tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân.
+ Việc sử dụng các chế phẩm thuốc thay thế cho Augbidil 400mg/57mg (ví dụ: chế phẩm có liều amoxicillin cao hơn và/hoặc có tỷ lệ amoxicillin với acid clavulanic khác) cần được xem xét nếu cần thiết.
+ Nếu cần xem xét sử dụng liều amoxicillin hàng ngày cao hơn, nên sử dụng một chế phẩm thuốc khác để tránh sử dụng liều cao hàng ngày không cần thiết của acid clavulanic .
+ Trẻ em có thể được điều trị với thuốc dạng viên nén, hỗn dịch uống hoặc gói bột cho trẻ em.
– Thời gian điều trị nên được xác định tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Một số bệnh nhiễm trùng (ví dụ viêm tủy xương) cần có thời gian điều trị dài hơn. Không nên kéo dài thời gian điều trị quá 14 ngày mà không cần xem xét lại.
– Người cao tuổi: Không cần xem xét điều chỉnh liều.
* Suy thận:
+ Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) lớn hơn 30 ml/phút: không cần điều chỉnh liều.
+ Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) nhỏ hơn 30 ml/phút: Không khuyến nghị sử dụng Augbidil 400mg/57mg do chưa có khuyến cáo về điều chỉnh liều.
– Suy gan: Thận trọng với liều sử dụng và theo dõi chức năng gan thường xuyên).
– Bột thuốc được phân tán trong khoảng 5ml nước và khuấy đều. Sử dụng đường uống.
– Uống cùng với bữa ăn để giảm thiểu khả năng không dung nạp đường tiêu hóa.
– Điều trị có thể được bắt đầu bằng các chế phẩm dùng đường tiêm tĩnh mạch và tiếp tục sử dụng các chế phẩm đường uống.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
4.3. Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC:
– Trước khi bắt đầu điều trị bằng amoxicillin/acid clavulanic, nên tìm hiểu kỹ các phản ứng quá mẫn trước đó với penicillin, cephalosporin hoặc các kháng sinh beta-lactam khác.
– Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (bao gồm cả phản ứng dạng phản vệ và phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở da) đã được báo cáo ở những bệnh nhân đang điều trị với penicillin. Những phản ứng này có khả năng xảy ra nhiều hơn ở những người có tiền sử mẫn cảm với penicillin và ở những người bị dị ứng. Nếu một phản ứng dị ứng xảy ra, phải ngừng điều trị bằng amoxicillin/acid clavulanic và bắt đầu điều trị thay thế thích hợp.
– Trong trường hợp nhiễm trùng được chứng minh là do các sinh vật nhạy cảm với amoxicillin nên cân nhắc chuyển từ amoxicillin/acid clavulanic sang amoxicillin theo hướng dẫn chính thức.
– Augbidil 400mg/57mg không thích hợp để sử dụng khi có nguy cơ cao các mầm bệnh được cho là đã giảm tính nhạy cảm hoặc kháng lại các tác nhân beta-lactam không qua trung gian bởi các beta-lactamase nhạy cảm với sự ức chế của acid clavulanic. Augbidil 400mg/57mg không nên sử dụng để điều trị S. pneumoniae kháng penicillin.
– Co giật có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị suy thận hoặc ở những người dùng liều cao
– Nên tránh dùng amoxicillin/acid clavulanic nếu nghi ngờ bệnh tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm trùng vì sự xuất hiện của phát ban dạng sởi có liên quan đến tình trạng này sau khi sử dụng amoxicillin.
– Sử dụng đồng thời allopurinol trong khi điều trị bằng amoxicillin có thể làm tăng khả năng xảy ra phản ứng dị ứng da.
– Việc sử dụng kéo dài đôi khi có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm.
– Sự xuất hiện ban đỏ toàn thân gây sốt liên quan đến mụn mủ khi bắt đầu điều trị có thể là một triệu chứng của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) (xem phần 10). Phản ứng này đòi hỏi phải ngừng sử dụng Augbidil 400mg/57mg và chống chỉ định sử dụng amoxicillin sau đó.
– Amoxicillin/acid clavulanic nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có bằng chứng suy gan.
– Các biến cố về gan đã được báo cáo chủ yếu ở bệnh nhân nam giới và cao tuổi và có thể liên quan đến điều trị kéo dài. Những biến cố này rất hiếm khi được báo cáo ở trẻ em. Trong tất cả các đối tượng sử dụng, các dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra trong hoặc ngay sau khi điều trị nhưng trong một số trường hợp có thể không rõ ràng cho đến vài tuần sau khi điều trị đã chấm dứt. Các biến cố này thường hồi phục. Các biến cố về gan có thể nghiêm trọng và trong những trường hợp cực kỳ hiếm gặp, tử vong đã được báo cáo. Điều này hầu như luôn xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh tiềm ẩn nghiêm trọng hoặc dùng đồng thời với các thuốc được biết có khả năng gây ảnh hưởng đến gan.
– Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh đã được báo cáo với gần như tất cả các tác nhân kháng khuẩn và có thể ở mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng bất kỳ loại kháng sinh nào. Nếu viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh xảy ra, phải ngừng ngay amoxicillin/acid clavulanic, cần tư vấn bác sĩ và bắt đầu một liệu pháp thích hợp. Các chế phẩm thuốc kháng nhu động bị chống chỉ định trong trường hợp này.
– Đánh giá định kỳ chức năng của các hệ cơ quan, bao gồm chức năng thận, gan và tạo máu được khuyến khích trong thời gian điều trị kéo dài.
– Kéo dài thời gian prothrombin đã được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic. Nên theo dõi khi thuốc chống đông máu được kê đơn đồng thời. Điều chỉnh liều thuốc chống đông đường uống có thể cần thiết để duy trì mức độ chống đông máu mong muốn.
– Ở bệnh nhân suy thận, nên điều chỉnh liều theo mức độ suy thận.
– Ở những bệnh nhân bị giảm lượng nước tiểu, tinh thể niệu đã được quan sát rất hiếm gặp, chủ yếu với liệu pháp đường tiêm. Trong quá trình sử dụng amoxicillin liều cao, nên duy trì đầy đủ lượng nước uống vào và lượng nước tiểu thải ra để giảm tinh thể niệu do amoxicillin. Ở những bệnh nhân có ống thông bàng quang, cần kiểm tra thường xuyên ống dẫn niệu.
– Trong quá trình điều trị bằng amoxicillin, nên sử dụng phương pháp oxy hóa glucose bằng enzym bất cứ khi nào xét nghiệm sự hiện diện của glucose trong nước tiểu vì kết quả dương tính giả có thể xảy ra với các phương pháp không enzym.
– Sự hiện diện của acid clavulanic trong Augbidil 400mg/57mg có thể gây ra sự gắn kết không đặc hiệu của IgG và albumin bởi màng tế bào hồng cầu dẫn đến xét nghiệm Coombs dương tính giả.
– Đã có báo cáo về kết quả xét nghiệm dương tính bằng xét nghiệm Platelia Aspergillus EIA của công ty Bio-Rad Laboratories ở những bệnh nhân sử dụng amoxicillin/acid clavulanic, mặc dù các bệnh nhân này cuối cùng được xác định là không bị nhiễm Aspergillus. Đã có những báo cáo về phản ứng chéo giữa polysaccharid của các loài không thuộc Aspergillus với polyfuranose trong thuốc thử xét nghiệm của Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA. Do đó, kết quả xét nghiệm dương tính ở bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic nên được giải thích thận trọng và xác nhận bằng các phương pháp chẩn đoán khác.
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác động gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến mang thai, sự phát triển của phôi thai/thai nhi, sự sinh đẻ hoặc sự phát triển sau sinh. Dữ liệu hạn chế về việc sử dụng amoxicillin/acid clavulanic khi mang thai ở người không cho thấy tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Trong một nghiên cứu đơn ở phụ nữ sinh non, ối vỡ non, đã có báo cáo rằng điều trị dự phòng bằng amoxicillin/acid clavulanic có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Nên tránh sử dụng khi mang thai, trừ khi được chỉ định bởi bác sĩ.
Cả hai chất này đều được bài tiết vào sữa mẹ (chưa rõ tác dụng của acid clavulanic đối với trẻ bú mẹ). Do đó, tiêu chảy và nhiễm nấm ở niêm mạc có thể xảy ra ở trẻ bú mẹ, vì vậy có thể phải ngừng cho con bú. Amoxicillin/acid clavulanic chỉ nên được sử dụng trong thời gian cho con bú sau khi đánh giá lợi ích/rủi ro bởi bác sĩ.
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Tuy nhiên, tác dụng không mong muốn có thể xảy ra (ví dụ: phản ứng dị ứng, chóng mặt, co giật), có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Thuốc chống đông máu đường uống và kháng sinh penicillin đã được sử dụng rộng rãi trên thực tế mà không có báo cáo về tương tác. Tuy nhiên, trong các y văn, có những trường hợp tăng chỉ số INR ở những bệnh nhân được duy trì bằng acenocoumarol hoặc warfarin và được kê toa 1 đợt amoxicillin. Nếu sử dụng đồng thời là cần thiết, thời gian prothrombin hoặc chỉ số INR nên được theo dõi cẩn thận với việc bổ sung hoặc ngưng sử dụng amoxicillin. Hơn nữa, có thể cần điều chỉnh liều thuốc chống đông đường uống.
Penicillin có thể làm giảm bài tiết methotrexat nên có thể gây tăng độc tính.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với probenecid. Probenecid làm giảm bài tiết amoxicillin ở ống thận. Sử dụng đồng thời với probenecid có thể làm tăng và kéo dài nồng độ amoxicillin trong máu nhưng không ảnh hưởng đến acid clavulanic.
Ở những bệnh nhân dùng mycophenolat mofetil, đã có báo cáo về việc giảm nồng độ trước liều của chất chuyển hóa có hoạt tính acid mycophenolic (MPA) khoảng 50% sau khi bắt đầu uống amoxicillin kèm theo acid clavulanic. Sự thay đổi về nồng độ trước liều có thể không thể hiện chính xác những thay đổi trong phơi nhiễm MPA tổng thể. Do đó, việc thay đổi liều mycophenolat mofetil thường không cần thiết trong trường hợp không có bằng chứng lâm sàng về rối loạn chức năng mô ghép. Tuy nhiên, cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ trong quá trình kết hợp và ngay sau khi điều trị bằng kháng sinh.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
– Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất được báo cáo (ADR) là tiêu chảy, buồn nôn và nôn.
– Quy ước dưới đây được sử dụng để phân loại tần suất:
Rất hay gặp (≥ 1/10); hay gặp (≥ 1/100, < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000, < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000, < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000); chưa rõ (chưa ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | |
Nhiễm nấm Candida trên niêm mạc da | Hay gặp |
Sự phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm | Chưa rõ |
Các rối loạn máu và hệ bạch huyết | |
Giảm bạch cầu có hồi phục (kể cả giảm bạch cầu trung tính) | Hiếm gặp |
Giảm tiểu cầu | Hiếm gặp |
Mất bạch cầu hạt có hồi phục | Chưa rõ |
Thiếu máu tán huyết | Chưa rõ |
Kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin (1) | Chưa rõ |
Các rối loạn hệ miễn dịch (10) | |
Phù mạch thần kinh | Chưa rõ |
Phản vệ | Chưa rõ |
Hội chứng giống bệnh huyết thanh | Chưa rõ |
Viêm mạch do quá mẫn | Chưa rõ |
Các rối loạn hệ thần kinh | |
Chóng mặt | Ít gặp |
Đau đầu | Ít gặp |
Chứng tăng động có thể hồi phục | Chưa rõ |
Co giật (2) | Chưa rõ |
Viêm màng não vô khuẩn | Chưa rõ |
Các rối loạn dạ dày – ruột | |
Tiêu chảy | Hay gặp |
Buồn nôn (3) | Hay gặp |
Nôn | Hay gặp |
Khó tiêu | Ít gặp |
Viêm đại tràng do kháng sinh (4) | Chưa rõ |
Lưỡi lông đen | Chưa rõ |
Thay đổi màu răng (11) | Chưa rõ |
Các rối loạn gan mật | |
Tăng AST và/hoặc ALT (5) | Ít gặp |
Viêm gan (6) | Chưa rõ |
Vàng da ứ mật (6) | Chưa rõ |
Các rối loạn da và mô dưới da (7) | |
Phát ban da | Ít gặp |
Ngứa | Ít gặp |
Mày đay | Ít gặp |
Hồng ban đa dạng | Hiếm gặp |
Các phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS) | Chưa rõ |
Hội chứng Stevens-Johnson | Chưa rõ |
Hoại tử biểu bì da nhiễm độc | Chưa rõ |
Viêm da tróc vẩy có bóng nước | Chưa rõ |
Ngoại ban viêm mủ toàn thân cấp tính (AGEP) (9) | Chưa rõ |
Các rối loạn thận và tiết niệu | |
Viêm thận kẽ | Chưa rõ |
Tinh thể niệu (8) | Chưa rõ |
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
24 tháng kể từ ngày sản xuất.