
Cho 1 đơn vị đóng gói nhỏ nhất
* Mỗi lọ bột đông khô pha tiêm chứa:
– Hydrocortison (dưới dạng hydrocortison natri succinat) …………… 100 mg
– Tá dược ………………………………………………………………… vđ 1 lọ
* Mỗi ống dung môi chứa:
Alcol benzylic (18 mg), nước cất pha tiêm …………………………………. vđ 2 ml
Bột đông khô pha tiêm
Hộp 1 lọ bột đông khô pha tiêm + 1 ống dung môi 2ml.
Bột đông khô pha tiêm HYDROCORTISON được chỉ định cho bất kỳ trường hợp cần tác dụng nhanh và mạnh của corticosteroid như sau:
– Các tình trạng dị ứng: Kiểm soát các tình trạng dị ứng nghiêm trọng hoặc mất khả năng chữa trị trong các trường hợp hen suyễn, viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, phản ứng quá mẫn do thuốc, viêm mũi dị ứng kéo dài hoặc theo mùa, bệnh huyết thanh, các phản ứng do truyền máu.
– Các bệnh liên quan đến da: Viêm da có bọng nước dạng herpes, viêm da tróc vảy, u sùi dạng nấm, bệnh Pemphigus, hồng ban đa dạng nặng (hội chứng StevensJohnson).
– Bệnh chất tạo keo: Lupus ban đỏ hệ thống.
– Các rối loạn nội tiết: Suy giảm vỏ tuyến thượng thận – thận nguyên phát hoặc thứ phát (hydrocortison hoặc cortison là thuốc được lựa chọn; các chất tổng hợp tương tự có thể được sử dụng kết hợp với các mineralocorticoid nếu thích hợp; ở trẻ em, việc bổ sung mineralocorticoid là đặc biệt quan trọng), tăng sản thượng thận bẩm sinh, tăng canxi máu liên quan đến ung thư, viêm tuyến giáp không nung mủ.
– Các bệnh đường tiêu hóa: Giúp bệnh nhân vượt qua giai đoạn nguy kịch của các bệnh liên quan viêm ruột từng vùng (điều trị hệ thống) và viêm loét đại tràng.
– Rối loạn huyết học: Thiếu máu tan máu mắc phải (tự miễn dịch), thiếu máu giảm sản (hồng cầu) bẩm sinh (thiếu máu Diamond Blackfan), ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở người lớn (chỉ dùng đường tĩnh mạch, chống chỉ định dùng đường tiêm bắp), bất sản hồng cầu đơn thuần, các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.
– Hỗn hợp các trường hợp: nhiễm giun xoắn ở cơ tim và hệ thần kinh, viêm màng não do lao có blốc dưới màng nhện hoặc blốc đe dọa tính mạng khi được sử dụng đồng thời với liệu pháp trị lao thích hợp.
– Các bệnh liên quan khối u: Để giảm nhẹ bệnh bạch cầu và u lympho.
– Hệ thần kinh: Các đợt nặng cấp tính của đa xơ cứng, phù não liên quan đến u não nguyên phát hoặc di căn, hoặc phẫu thuật sọ não.
– Các bệnh ở mắt: Viêm mắt giao cảm, viêm màng bồ đào và tình trạng viêm mắt không đáp ứng với corticosteroid tại chỗ.
– Các bệnh ở thận: Để giảm tình trạng tăng bài niệu hoặc giảm protein niệu trong
hội chứng thận hư nguyên phát hoặc do lupus ban đỏ.
– Các bệnh hô hấp: Hội chứng nhiễm độc Berili, lao phổi lan tỏa hoặc bộc phát khi được sử dụng đồng thời với liệu pháp trị lao thích hợp, viêm phổi tăng eosin tự phát, triệu chứng bệnh u hạt (sarcoidosis), hít phải dịch dạ dày.
– Bệnh thấp khớp: Như liệu pháp hỗ trợ để điều trị ngắn hạn (giúp bệnh nhân qua đợt cấp tính hoặc đợt bệnh trầm trọng) trong viêm khớp cấp tính do gút, thấp tim cấp tính, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vẩy nến, viêm khớp dạng thấp, bao gồm cả viêm khớp dạng thấp ở thanh thiếu niên (các trường hợp được chọn lọc có thể cần liệu pháp duy trì liều thấp). Đối với điều trị viêm da cơ, viêm động mạch thái dương, viêm đa cơ.
– Bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân trừ khi đã dùng liệu pháp chống nhiễm khuẩn đặc hiệu.
– Sử dụng vắc xin sống hoặc bị giảm hoạt lực ở những bệnh nhân sử dụng liều ức chế miễn dịch của corticosteroid.
– Bệnh nhân quá mẫn với hydrocortison hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Đường tiêm bắp cho bệnh nhân bị xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát.
– Đường tiêm nội tủy mạc. Đã có báo cáo về ảnh hưởng nghiêm trọng do thuốc liên quan đường dùng này.
* Liều lượng:
– Hydrocortion có thể được sử dụng theo đường tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, phương pháp ưu tiên khi sử dụng cấp cứu ban đầu là tiêm tĩnh mạch. Sau giai đoạn cấp cứu ban đầu, cần xem xét sử dụng một thuốc tiêm có tác dụng dài hơn hoặc một thuốc dạng uống.
– Liều dùng thường dao động từ 100 mg đến 500 mg tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh nhân, tiêm tĩnh mạch trong thời gian từ 1 đến 10 phút. Liều sử dụng này có thể được lặp lại trong khoảng thời gian 2, 4 hoặc 6 giờ, được chỉ định tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân và tình trạng lâm sàng.
– Nói chung, liệu pháp corticosteroid liều cao nên chỉ được tiếp tục cho đến khi tình trạng bệnh nhân đã ổn định – thường không quá 48 đến 72 giờ. Nếu tiếp tục điều trị bằng hydrocortison trong thời gian hơn 48 đến 72 giờ thì có thể xảy ra hiện tượng tăng natri máu, do đó nên thay thế hydrocortison bằng một corticosteroid khác như methylprednisolon natri succinat vì hiện tượng giữ natri xảy ra ít hoặc không xảy ra. Mặc dù ít gặp các tác dụng phụ có liên quan đến liệu pháp corticoid liều cao ngắn hạn nhưng loét dạ dày có thể xảy ra. Có thể chỉ định dự phòng bằng thuốc kháng acid.
– Bệnh nhân bị stress nặng sau khi điều trị bằng corticoid nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng suy giảm vỏ tuyến thượng thận – thận.
– Điều trị bằng corticoid là một liệu pháp hỗ trợ và không thay thế cho liệu pháp chuẩn.
– Ở bệnh nhân bị bệnh gan, tác dụng có thể tăng lên và cần xem xét giảm liều sử dụng.
– Bệnh nhân cao tuổi: Hydrocortison chủ yếu được sử dụng trong các tình trạng ngắn hạn cấp tính. Không có thông tin nào gợi ý rằng sự thay đổi liều lượng được bảo đảm ở người cao tuổi. Tuy nhiên, cần lưu ý các biến chứng nghiêm trọng hơn của các tác dụng phụ hay gặp do corticosteroid khi điều trị cho bệnh nhân cao tuổi và cần phải có giám sát lâm sàng chặt chẽ.
– Trẻ em: Mặc dù liều sử dụng có thể được giảm đối với trẻ sơ sinh và trẻ em nhưng được điều chỉnh theo mức độ nghiêm trọng và đáp ứng của bệnh nhân hơn là theo tuổi hoặc cân nặng nhưng không nên ít hơn 25 mg mỗi ngày.
Cách dùng:
Hòa tan lọ bột bằng dung môi kèm theo. Dung dịch đã pha được bảo quản ≤ 250C, tránh ánh sáng, chỉ dùng dung dịch trong suốt, không được dùng sau khi pha quá 3 ngày. Dung dịch không bền với nhiệt nên không được hấp tiệt trùng. Thuốc được pha để tiêm bắp hay tĩnh mạch và nếu cần để truyền tĩnh mạch thì pha loãng tiếp đến nồng độ 0,1 – 1 mg/ml bằng dung dịch dextrose 5% hoặc NaCl 0,9%.
* Cảnh báo:
– Phản ứng bất lợi ở thần kinh nghiêm trọng khi dùng đường tiêm ngoài màng cứng:
Các ảnh hưởng thần kinh nghiêm trọng, một số trường hợp tử vong, đã được báo cáo khi tiêm corticosteroid ngoài màng cứng. Các ảnh hưởng cụ thể đã được báo cáo nhưng không bị giới hạn gồm: nhồi máu tủy, liệt chi dưới, liệt tứ chi, mù vỏ não và đột quỵ. Những tác dụng nghiêm trọng này được báo cáo có hoặc không sử dụng phép nghiệm huỳnh quang. Độ an toàn và hiệu quả của đường tiêm corticosteroid ngoài màng cứng chưa được thiết lập và corticosteroid chưa được chấp thuận cho đường sử dụng này.
– Chung:
– Tim – thận:
– Nội tiết:
Ức chế trục tuyến yên – thượng thận – dưới đồi (HPA), hội chứng Cushing và tăng đường huyết. Theo dõi các tình trạng này khi sử dụng lâu dài cho bệnh nhân. Sau khi ngưng điều trị, corticosteroid có thể gây ức chế trục HPA có hồi phục kèm theo khả năng giảm tác dụng của glucocorticosteroid. Suy vỏ tuyến thượng thận – thận thứ phát do thuốc có thể được giảm thiểu bằng cách giảm dần liều sử dụng. Tuy nhiên, tình trạng thiểu năng vỏ tuyến thượng thận – thận này có thể kéo dài vài tháng sau khi ngưng điều trị. Vì vậy, liệu pháp điều trị hormon nên được sử dụng trong bất kì trường hợp stress xảy ra trong thời gian này.
– Nhiễm trùng:
– Chung:
– Nhiễm nấm:
Corticosteroid có thể làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm nấm toàn thân và do đó không nên được sử dụng trong trường hợp này trừ khi corticosteroid được sử dụng để kiểm soát các phản ứng do thuốc. Đã có các trường hợp tim to và suy tim sung huyết được báo cáo sau khi sử dụng đồng thời amphotericin B và hydrocortison.
– Các mầm bệnh đặc biệt:
– Bệnh lao:
– Tiêm chủng:
Chống chỉ định tiêm vắc xin sống hoặc giảm hoạt lực ở bệnh nhân dùng liều ức chế miễn dịch của corticosteroid. Các vắc xin chết hoặc bất hoạt có thể được sử dụng. Tuy nhiên, không thể dự đoán được đáp ứng với những vắc xin này. Các thủ thuật tạo miễn dịch có thể được thực hiện ở những bệnh nhân đang dùng corticosteroid như là liệu pháp thay thế (ví dụ đối với bệnh Addison).
– Nhiễm virus:
Bệnh thủy đậu và bệnh sởi có thể bị nghiêm trọng hơn hoặc thậm chí gây tử vong ở trẻ em và người lớn khi sử dụng corticosteroid. Ở trẻ em và người lớn không có những bệnh này, cần chăm sóc đặc biệt để tránh bị phơi nhiễm. Ảnh hưởng của các bệnh này và/hoặc điều trị corticosteroid trước đó với nguy cơ này chưa được biết đến. Nếu đã phơi nhiễm với thủy đậu, có thể chỉ định dự phòng bằng globulin miễn dịch virus Varicella zoster (VZIG). Nếu phơi nhiễm với sởi, có thể chỉ định dự phòng bằng globulin miễn dịch (IG). Nếu thủy đậu tiến triển nên xem xét điều trị bằng thuốc kháng virus.
– Thần kinh:
Đã có các báo cáo về tác động nghiêm trọng do thuốc liên quan đến đường dùng tiêm nội tủy mạc.
– Mắt:
* Thận trọng:
– Chung:
– Tim – thận:
Do giữ natri kèm phù nề và mất kali có thể xảy ra ở bệnh nhân dùng corticosteroid nên các thuốc này nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân suy tim sung huyết, cao huyết áp hoặc suy thận.
– Nội tiết:
Suy vỏ tuyến thượng thận – thận thứ phát do thuốc có thể được giảm thiểu bằng cách giảm dần liều sử dụng. Tuy nhiên, tình trạng thiểu năng vỏ tuyến thượng thận – thận này có thể kéo dài vài tháng sau khi ngưng điều trị, vì vậy, liệu pháp điều trị hormon nên được sử dụng trong bất kì trường hợp stress xảy ra trong thời gian này. Sự thanh thải chuyển hóa của corticosteroid giảm ở bệnh nhân suy giáp và tăng ở bệnh nhân cường giáp. Có thể cần điều chỉnh liều khi có sự thay đổi tình trạng tuyến giáp của các bệnh nhân này.
– Dạ dày – ruột:
– Cơ xương:
– Thần kinh – tâm thần:
– Mắt:
Áp lực nội nhãn có thể tăng lên ở một số cá nhân. Nên theo dõi áp lực nội nhãn nếu điều trị bằng steroid kéo dài hơn 6 tuần.
– Khác:
Nơi khô, không quá 30˚C, tránh ánh sáng.
– Lọ bột đông khô pha tiêm: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Ống dung môi pha tiêm: 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Hạn dùng sau khi pha chế: Dung dịch sau khi hoàn nguyên không được dùng sau khi pha quá 3 ngày. Dung dịch pha loãng để truyền tĩnh mạch ổn định tối thiểu 4 giờ sau khi pha.