- Cũng như các thuốc hạ lipid khác cùng nhóm, sau khi điều trị bằng atorvastatin đã có báo cáo về trường hợp tăng ở mức độ vừa phải transaminase huyết thanh (vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN]).
- Tăng dai dẳng transaminase huyết tương (vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN] ở 2 hay 3 lần đo) xuất hiện ở 0,7% các bệnh nhân sử dụng atorvastatin trong các nghiên cứu lâm sàng. Nhìn chung các trường hợp tăng men gan này không liên quan tới vàng da hay các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng khác. Khi giảm liều atorvastatin hay ngắt quãng hay ngừng điều trị bằng atorvastatin thì transaminase trở lại như mức ban đầu trước khi điều trị. Phần lớn các bệnh nhân tiếp tục được điều trị bằng atorvastatin với liều giảm xuống mà không có các di chứng nào.
- Cần làm xét nghiện gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin cũng như khi tình trạng lâm sàng có yêu cầu. Các bệnh nhân có transaminase tăng cần được theo dõi cho đến khi sự bất thường này được giải quyết. Nếu ALT hay AST tăng cao hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường một cách dai dẳng, cần giảm liều hay ngừng sử dụng atorvastatin. Atorvastatin có thể gây tăng transaminase (xem phần Tác dụng không mong muốn).
- Atorvastatin nên được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bị bệnh gan. Chống chỉ định sử dụng atorvastatin cho các bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hay tăng transaminase dai dẳng không giải thích được. (xem phần Chống chỉ định).
- Ảnh hưởng trên Cơ xương: Đã có báo cáo đau cơ ở các bệnh nhân sử dụng atorvastatin (xem phần Tác dụng không mong muốn). Nên làm creatin phosphokinase (CPK) trước khi điều trị trong những trường hợp: suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bị bệnh gan và/ hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân. Nếu kết quả CPK > 5 lần giới hạn trên mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin. Bệnh cơ, được xác định như là đau cơ hay yếu cơ có kèm theo tăng creatin phosphokinase (CPK) > 10 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN), cần được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau cơ lan tỏa, nhạy cảm đau hay yếu cơ và/ hoặc tăng đáng kể CPK. Cần khuyên bệnh nhân báo cáo ngay nếu họ bị đau, nhạy cảm đau, yếu cơ không giải thích được, đặc biệt là có kèm theo mệt mỏi hay sốt. Nên ngừng điều trị với atorvastatin nếu xuất hiện CPK tăng đáng kể hoặc khi có chuẩn đoán hay nghi ngờ có bệnh cơ. Nguy cơ của bệnh cơ trong quá trình điều trị với các thuốc thuộc nhóm này (statin) sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với cyclosporin, dẫn chất acid fibric, erythromycin, niacin, các thuốc kháng nấm nhóm azol, colchicin, telaprevir, boceprevir hoặc phối hợp giữa tipranavir/ ritonavir. Nhiều thuốc trong số các thuốc trên ức chế chuyển hóa tại cytochrom P450 3A4 và/ hoặc quá trình vận chuyển thuốc. CYP 3A4 là isozym đầu tiên của gan được biết có tham gia chuyển hóa sinh học atorvastatin. Các bác sĩ khi xem xét việc điều trị phối hợp giữa atorvastatin và các dẫn chất acid fibric, gemfibrozil, erythromycin, các thuốc ức chế miễn dịch, các thuốc kháng nấm nhóm azol, hay sử dụng thuốc hạ lipid máu niacin liều cao (>1g/ ngày), colchicin cần cân nhắc thận trọng các lợi ích và rủi ro có thể có và cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của đau cơ, nhạy cảm đau hay yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu của đợt điều trị và trong bất kỳ giai đoạn điều chỉnh liều tăng lên nào của cả hai thuốc. Do vậy, cần phải cân nhắc liều khởi đầu và liều duy trì thấp hơn khi chỉ định đồng thời atorvastatin với các thuốc đề cập ở trên. Ngừng tạm thời atorvastatin có thể thích hợp trong khi dùng acid fusidic (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc). Trong các tình huống này, có thể cân nhắc việc xác định định kỳ creatine phosphokinase (CPK), nhưng không có đảm bảo chắc chắn rằng việc theo dõi như vậy sẽ giúp ngăn ngừa được bệnh cơ trầm trọng. Atorvastatin có thể gây tăng creatin phosphokinase (xem phần Tác dụng không mong muốn).
- Cũng như các thuốc khác trong nhóm này (statin), đã có báo cáo (rất hiếm) các trường hợp tiêu hủy cơ vân kèm theo suy thận cấp thứ phát sau myoglobin niệu. Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ gây tăng tiêu hủy cơ vân. Cần kiểm soát chặt chẽ ảnh hưởng đối với cơ xương trên những bệnh nhân này. Cần ngừng tạm thời hoặc ngừng hẳn việc điều trị bằng atorvastatin ở bất kỳ bệnh nhân nào có các tình trạng cấp tính, nghiêm trọng, gợi ý rằng có bệnh cơ hoặc có yếu tố rủi ro dễ đưa đến suy thận thứ phát sau tiêu hủy cơ vân (ví dụ: nhiễm khuẩn cấp tính nặng, giảm huyết áp, phẫu thuật lớn, chấn thương, các rối loạn về chuyển hóa, nội tiết và điện giải nặng và các cơn động kinh không được kiểm soát).
- Đột quỵ xuất huyết: Phân tích post-hoc của một nghiên cứu lâm sàng trên 4731 bệnh nhân không có bệnh mạch vành, đã bị đột quỵ hay có cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua trong 6 tháng trước đó và bắt đầu dùng atorvastatin 80 mg cho thấy tỷ lệ đột quỵ xuất huyết ở nhóm dùng atorvastatin 80 mg cao hơn so với nhóm dùng giả dược (55 bệnh nhân dùng atorvastatin so với 33 bệnh nhân dùng giả dược). Bệnh nhân bị đột quỵ xuất huyết trong danh sách dường như có nguy cơ tăng đột quỵ xuất huyết tái phát (7 bệnh nhân dùng atorvastatin so với 2 bệnh nhân dùng giả dược). Tuy nhiên, những bệnh nhân điều trị bằng atorvastatin 80 mg, bất kỳ loại đột quỵ nào (265 so với 311) và bệnh mạch vành (123 so với 204) đều ít gặp hơn. (xem phần Đặc tính dược lực học – Đột quỵ tái phát trong toa sản phẩm).
- Chức năng nội tiết: Đã có báo cáo về tăng mức độ HbA1c và đường huyết khi đói với các thuốc ức chế men khử HMG-CoA, kể cả atorvastatin. Tuy nhiên, nguy cơ tăng đường huyết được hạ thấp do giảm nguy cơ mạch máu với nhóm statin.
- Cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin đối với bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.
- Trước khi điều trị, xét nghiệm creatin kinase (CK) nên được tiến hành trong trường hợp khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/ nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng bằng statin. Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cơ cứng, yếu cơ… Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
- Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
- Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
- Chống chỉ định atorvastatin trong thời kỳ mang thai. Các phụ nữ có khả năng có thai nên sử dụng các biện pháp ngừa thai đầy đủ. Chỉ sử dụng atorvastatin cho các phụ nữ ở độ tuổi mang thai nếu các bệnh nhân này chắc chắn không có thai và sau khi đã được thông báo về các rủi ro có thể có đối với phôi thai.
- Chống chỉ định atorvastatin trong thời gian cho con bú. Còn chưa biết liệu thuốc này có được bài tiết qua sữa người hay không. Do có khả năng về các tác dụng bất lợi cho các đứa trẻ đang trong thời kỳ bú sữa mẹ, nên các phụ nữ đang sử dụng atorvastatin không nên cho con bú.
- Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy:
- Thuốc có tác dụng phụ gây đau đầu, chóng mặt, mất ngủ vì vậy cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy.
- Tương tác, tương kỵ của thuốc:
- Nguy cơ bệnh cơ trong khi điều trị với các thuốc trong nhóm này (statin) sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với cyclosporin, gemfibrozil, dẫn chất acid fibric, thuốc hạ lipid máu niacin hay các thuốc ức chế cytochrom P450 3A4 (ví dụ erythromycin và các thuốc chống nấm nhóm azol) xem phần bên dưới và phần Liều dùng và cách dùng: Dùng phối hợp với các thuốc khác và phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc: Ảnh hưởng trên Cơ xương)
- Các thuốc ức chế cytochrom P450 3A4: Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4. Chỉ định đồng thời atorvastatin với các thuốc chống ức chế cytochrom P450 3A4 có thể dẫn tới tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Mức độ tương tác và khả năng ảnh hưởng phụ thuộc vào sự thay đổi ảnh hưởng lên cytochrom P450 3A4.
- Các thuốc ức chế vận chuyển: Atorvastatin và các chất chuyển hóa của atorvastatin là cơ chất của chất vận chuyển OATP1B1. Các thuốc ức chế OATP1B1 (ví dụ cyclosporin ) có thể làm tăng sinh khả dụng của atorvastatin. Chỉ định đồng thời atorvastatin 10 mg và cyclosporin 5,2 mg/kg/ngày sẽ làm tăng tác dụng của atorvastatin gấp 7,7 lần (xem phần Liều dùng và cách dùng: Dùng phối hợp với các thuốc khác)
- Erythromycin/ Clarithromycin: Dùng đồng thời atorvastatin và erythromycin (500mg, 4 lần mỗi ngày) hoặc clarithromycin (500mg, 2 lần mỗi ngày), các chất mà đã được biết là ức chế cytochrom P450 3A4, có liên quan tới việc nồng độ của atorvastatin tăng cao trong huyết tương (Xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc: Ảnh hưởng trên Cơ xương)
- Chất ức chế men protease: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng khi sử dụng đồng thời atorvastatin và các chất ức chế men protease, những chất được ghi nhận có tác dụng ức chế cytochrom P450 3A4 (xem phần Các đặc tính dược động học).
- Diltiazem hydrochloride: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng khi chỉ định đồng thời atorvastatin (40 mg) và diltiazem (240 mg).
- Cimetidin: 1 nghiên cứu về tương tác của atorvastatin với cimetidin đã được tiến hành và không quan sát thấy có sự tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào.
- Itraconazol: Diện tích dưới đường cong của atorvastatin tăng khi chỉ định đồng thời atorvastatin (20mg-40mg) và itraconazol (200mg).
- Nước bưởi: Trong nước bưởi có một hoặc nhiều thành phần ức chế CYP 3A4 và do vậy có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, đặc biệt khi uống một lượng lớn nước bưởi (>1,2 lít mỗi ngày).
- Các chất gây cảm ứng cytochrom P450 3A: Dùng đồng thời atorvastatin với các chất gây cảm ứng cytochrom P450 3A4 (ví dụ efavirenz, rifampin) có thể làm giảm nhẹ nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tác động kép của rifampin (vừa gắn vào cytochrom P450 3A4 và ức chế tế bào gan hấp thu chất vận chuyển OATP1B1), khuyến cáo chỉ định dùng đồng thời atorvastatin với rifampin do khi uống atorvastatin chậm hơn sau khi uống rifampin sẽ dẫn tới giảm đáng kể nồng độ atorvastatin trong huyết tương.
- Các thuốc kháng Acid: Dùng đồng thời atorvastatin với một hỗn hợp kháng acid đường uống chứa hydroxit nhôm và magiê làm giảm nồng độ huyết tương của atorvastatin xấp xỉ 35%, tuy nhiên không làm thay đổi mức độ giảm LDL-C.
- Antipyrin: Do atorvastatin không làm ảnh hưởng đến các đặc tính dược động học của Antipyrin, nên không dự đoán atorvastatin có tương tác với các thuốc khác được chuyển hóa bởi cùng isozym cytochrom.
- Colestipol: Nồng độ huyết tương của atorvastatin bị hạ thấp (xấp xỉ 25%) khi dùng đồng thời colestipol với atorvastatin. Tuy nhiên tác động trên lipid khi dùng phối hợp atorvastatin với colestipol lại mạnh hơn so với khi hai thuốc này được dùng riêng rẽ.
- Digoxin: Khi sử dụng đồng thời các liều lặp lại của digoxin và atorvastatin 10 mg, nồng độ trong huyết tương ở trạng thái hằng định của digoxin không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nồng độ của digoxin bị tăng lên (xấp xỉ 20%) sau khi dùng đồng thời digoxin với atorvastatin liều 80 mg mỗi ngày. Do đó cần giám sát một cách hợp lí các bệnh nhân đang dùng digoxin.
- Azithromycin: Dùng đồng thời atorvastatin (10 mg mỗi ngày) và azithromycin (500 mg, 1 lần mỗi ngày) không làm ảnh hưởng đến nồng độ của azithromycin trong huyết tương.
- Các thuốc tránh thai đường uống: Dùng đồng thời với một thuốc tránh thai đường uống có chứa norethindron và ethinyl estradiol làm tăng giá trị của diện tích dưới đường cong (AUC) của norethindron và ethinyl estradiol lên xấp xỉ 30% và 20%. Cần xem xét đến sự tăng này khi lựa chọn một thuốc tránh thai đường uống cho những phụ nữ mà đang được điều trị bằng atorvastatin.
- Warfarin: 1 nghiên cứu về tương tác của atorvastatin và warfarin đã được tiến hành và không quan sát thấy sự tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào.
- Colchicin: Mặc dù chưa được thực hiện các nghiên cứu về tương tác thuốc giữa atorvastatin và colchicine, các trường hợp bệnh cơ đã được báo cáo khi atorvastatin được sử dụng chung với colchicin, vì vậy cần cẩn thận khi chỉ định atorvastatin chung với colchicin.
- Amlodipin: Trong nghiên cứu tương tác giữa các thuốc trên những đối tượng khỏe mạnh, dùng đồng thời atorvastatin 80 mg và amlodipine 10 mg làm tăng nồng độ atorvastatin 18%, điều này không có ý nghĩa về lâm sàng.
- Acid fusidic: Mặc dù các nghiên cứu về tương tác giữa atorvastatin và acid fusidic chưa được tiến hành nhưng đã có những báo cáo đối với các vấn đề về cơ nghiêm trọng như ly giải cơ vân khi dùng kết hợp atorvastatin và acid fusidic sau khi thuốc lưu hành trên thị trường. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ và tạm ngừng điều trị bằng atorvastatin có thể thích hợp.
- Các điều trị đồng thời khác: Ở các nghiên cứu lâm sàng, atorvastatin đã được dùng đồng thời với các thuốc chống tăng huyết áp và điều trị thay thế estrogen mà không có bằng chứng nào về các tương tác bất lợi có ý nghĩa lâm sàng. Tuy nhiên các nghiên cứu về tương tác với các thuốc cụ thể còn chưa được tiến hành.
– Việc dùng cùng với các thuốc ức chế enzym CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ của atorvastatin trong huyết tương dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ. Khi dùng phối hợp với amiodaron, không nên dùng quá 20 mg/ ngày vì làm tăng nguy cơ gây ra chứng tiêu cơ vân. Đối với những bệnh nhân phải dùng liều trên 20 mg/ ngày mới có hiệu quả điều trị, bác sĩ có thể lựa chon statin khác (như Pravastatin).
– Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Chưa thấy thông tin về tương kỵ của thuốc.
- Tác dụng không mong muốn:
- Atorvastatin nhìn chung được dung nạp tốt, các tác dụng phụ thường là nhẹ và thoáng qua.
- Tác dụng bất lợi hay gặp nhất (≥1%) có liên quan đến điều trị với atorvastatin ở các bệnh nhân tham gia các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng giả dược bao gồm:
– Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh: viêm mũi – họng
– Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa: tăng đường huyết
– Rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất: đau họng – thanh quản, chảy máu cam
– Rối loạn hệ tiêu hóa: tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, đầy hơi
– Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: đau khớp, đau xương và cơ, co cứng cơ, đau cơ, sưng khớp
– Xét nghiệm: chức năng gan bất thường, tăng creatin phosphokinase huyết
- Các tác dụng không mong muốn thêm dưới đây được báo cáo trong nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát giả dược của atorvastatin bao gồm:
– Rối loạn tâm thần: ác mộng
– Rối loạn mắt: nhìn mờ
– Rối loạn tai và tai trong: ù tai
– Rối loạn hệ tiêu hóa: khó chịu vùng bụng, ợ hơi
– Rối loạn hệ gan mật: viêm gan, tắc mật
– Rối loạn da và mô dưới da: mày đay
– Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: mỏi cơ, đau cổ
– Rối loạn toàn thân: khó ở, sốt
– Xét nghiệm: bạch cầu trong nước tiểu dương tính
- Không phải tất cả các tác dụng phụ được liệt kê ở trên đều có mối quan hệ nhân quả với điều trị bằng atorvastatin.
- Những bệnh nhân được điều trị bằng atorvastatin, nhìn chung có các tác dụng ngoại ý tương tự nhóm điều trị bằng giả dược, khi không xét đến nguyên nhân thì tác dụng ngoại ý thường gặp nhất được ghi nhận ở cả 2 nhóm là nhiễm trùng.
* Ngoài ra, còn có thể có các tác dụng không mong muốn khác như:
– Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu;
– Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng dị ứng (gồm cả choáng phản vệ);
– Tổn thương, Nhiễm độc và Biến chứng: đứt gân; Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng cân; Rối loạn hệ thần kinh: giảm cảm giác, suy giảm nhận thức (chứng quên, lú lẫn) chóng mặt, loạn vị giác;
– Rối loạn dạ dày – ruột: Viêm tụy;
– Rối loạn da và mô dưới da: hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì da do nhiễm độc, ban đỏ đa dạng, ban có bọng nước;
– Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: ly giải cơ vân, bệnh cơ hoại tử do miễn dịch, đau lưng;
– Rối loạn toàn thân và khả năng kiểm soát: đau ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi.
- Không có điều trị đặc hiệu cho quá liều của atorvastatin. Nếu quá liều xuất hiện các bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ nếu cần. Do có độ gắn kết cao với protein huyết tương, nên không dự đoán thẩm phân lọc máu có thể làm tăng đáng kể độ thanh thải của atorvastatin.