mỗi gói chứa:
– Thành phần hoạt chất : Amoxicilin (dưới dạng Amoxicilin trihydrat) ……………………………. 250 mg
– Thành phần tá dược : Tá dược vđ ……………………………………………………………………………… 1,4 g
(Aspartam, bột mùi vanillin, PVP, colloidal silicon dioxide, đường RE)
2.1. Dạng bào chế: Thuốc bột pha hỗn dịch uống.
2.2. Mô tả dạng bào chế : Bột màu trắng hoặc gần như trắng, có mùi thơm nhẹ.
Hộp 12 gói x 1,4 g.
– AMOXICILIN 250 mg được chỉ định để điều trị các nhiễm trùng sau ở người lớn và trẻ em:
– Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
– Viêm tai giữa cấp tính.
– Viêm họng và viêm amidan cấp tính do Streptococcus.
– Các đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
– Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng.
– Viêm bàng quang cấp tính.
– Nhiễm khuẩn niệu không triệu chứng trong thời kỳ mang thai.
– Viêm thận – bể thận cấp tính.
– Sốt thương hàn và sốt phó thương hàn.
– Áp xe răng với viêm mô tế bào lan tỏa.
– Nhiễm trùng khớp xương nhân tạo.
– Tiệt trừ nhiễm Helicobacter pylori trong bệnh loét đường tiêu hóa (tá tràng và dạ dày).
– Bệnh Lyme.
– AMOXICILIN 250 mg cũng được chỉ định để dự phòng viêm nội mạc tim.
– Cần phải xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng các thuốc kháng khuẩn thích hợp.
Quá mẫn với hoạt chất, với bất kỳ penicilin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Tiền sử xảy ra phản ứng quá mẫn nặng ngay lập tức (như phản ứng phản vệ) với tác nhân nhóm beta lactam khác (như cephalosporin, carbapenem hoặc monobactam).
4.1. Liều dùng:
– Liều dùng của amoxicilin được lựa chọn để điều trị nhiễm trùng nên xem xét dựa vào:
– Các mầm bệnh dự đoán và khả năng nhạy cảm của mầm bệnh với các thuốc kháng khuẩn.
– Mức độ nghiêm trọng và vị trí nhiễm trùng.
– Tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân được thể hiện bên dưới:
– Thời gian điều trị nên được xác định theo loại nhiễm trùng và đáp ứng của bệnh nhân và thông thường nên càng ngắn càng tốt. Một số trường hợp cần thời gian điều trị dài hơn.
– Trẻ em < 40 kg: Liều khuyến cáo:
Chỉ định ** | Liều dùng ** |
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn | 20 đến 90 mg/kg/ngày (chia liều |
Viêm tai giữa cấp tính | |
Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng | |
Viêm bàng quang cấp tính | |
Viêm thận – bể thận cấp tính | |
Áp xe răng với viêm mô tế bào lan tỏa | |
Viêm họng và viêm amidan cấp tính do | 40 đến 90 mg/kg/ngày (chia liều |
Sốt thương hàn và sốt phó thương hàn | 100 mg/kg/ngày, chia thành 3 |
Dự phòng viêm nội mạc tim | 50 mg/kg đường uống, đơn liều, |
Bệnh Lyme | Giai đoạn sớm: 25 đến 50 |
** Cần xem xét các hướng dẫn điều trị chính thức cho mỗi chỉ định. | |
* Phác đồ liều dùng 2 lần mỗi ngày chỉ nên được xem xét khi liều dùng trong |
|
– Người lớn và trẻ em ≥ 40 kg:
Chỉ định * | Liều dùng * |
Viêm xoang cấp tính do vi | 250 mg đến 500 mg, mỗi 8 giờ hoặc 750 mg |
Nhiễm khuẩn niệu không triệu | |
Viêm thận – bể thận cấp tính | Đối với nhiễm khuẩn nặng: 750 mg đến 1 g, |
Áp xe răng với viêm mô tế | |
Viêm bàng quang cấp tính | Viêm bàng quang cấp tính có thể được điều trị |
Viêm tai giữa cấp tính | 500 mg, mỗi 8 giờ, 750 mg đến 1 g mỗi 12 giờ. |
Viêm amidan và viêm họng | |
Các đợt cấp của viêm phế | |
Viêm phổi mắc phải trong | 500 mg đến 1 g, mỗi 8 giờ. |
Sốt thương hàn và sốt phó | 500 mg đến 2 g, mỗi 8 giờ. |
Nhiễm trùng khớp xương | 500 mg đến 1 g, mỗi 8 giờ. |
Dự phòng viêm nội mạc tim | 2 g đường uống, đơn liều, 30 đến 60 phút trước |
Tiệt trừ nhiễm Helicobacter | 750 mg đến 1 g, 2 lần mỗi ngày khi kết hợp với |
Bệnh Lyme | Giai đoạn sớm: 500 mg đến 1 g, mỗi 8 giờ đến |
* Cần xem xét các hướng dẫn điều trị chính thức cho mỗi chỉ định. |
– Người cao tuổi: Không cần xem xét điều chỉnh liều.
– Người suy thận:
GFR | Người lớn và trẻ | Trẻ em < 40 kg # |
> 30 | Không cần điều | Không cần điều chỉnh liều |
10 – 30 | Tối đa 500 mg, 2 | 15 mg/kg, 2 lần mỗi ngày (tối đa 500 |
< 10 | Tối đa 500 mg/ngày | 15 mg/kg, dùng liều đơn mỗi ngày (tối |
# Trong phần lớn các trường hợp, điều trị theo đường tiêm thích hợp hơn. |
– Ở bệnh nhân đang thẩm tách máu: Amoxicilin có thể được loại trừ khỏi hệ tuần hoàn bằng cách thẩm tách máu.
Thẩm tách máu |
|
Người lớn và | 15 mg/kg/ngày, dùng liều đơn mỗi ngày. |
– Ở bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc: Liều tối đa amoxicilin: 500 mg/ngày.
– Suy gan: Sử dụng liều thận trọng và theo dõi chức năng gan tại những khoảng thời gian đều đặn.
4.2. Cách dùng
– Amoxicilin 250 mg được sử dụng bằng đường uống.
– Sự hấp thu của amoxicilin không phụ thuộc vào thức ăn.
– Phân tán toàn bộ bột thuốc trong gói vào khoảng 5 ml nước. Lắc cho đến khi tạo thành hỗn dịch. Uống ngay lập tức.
4.3. Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
– Phản ứng quá mẫn:
– Trước khi bắt đầu điều trị với penicilin, cần phải cẩn thận điều tra tiền sử xảy racác phản ứng quá mẫn với penicilin, cephalosporin hoặc các thuốc nhóm betalactam khác.
– Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (phản ứng dạng phản vệ) đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng liệu pháp penicilin. Những phản ứng này có khả năng xảy ra nhiều hơn ở những bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với penicilin và những người bị dị ứng. Nếu một phản ứng dị ứng xảy ra, phải ngưng dùng amoxicilin và tiến hành liệu pháp điều trị thay thế thích hợp.
– Các chủng vi sinh vật không nhạy cảm:
Amoxicilin không thích hợp để điều trị một số loại nhiễm trùng trừ khi mầm bệnh đã được ghi nhận và được biết đến là nhạy cảm hoặc rất có khả năng mầm bệnh sẽ thích hợp để điều trị với amoxicilin. Điều này đặc biệt áp dụng khi xem xét điều trị cho bệnh nhân nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng nặng ở tai, mũi và cổ họng.
– Co giật:
Co giật có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc ở những bệnh nhân dùng liều cao hoặc ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ (như tiền sử động kinh, được điều trị bệnh động kinh hoặc rối loạn màng não).
– Suy thận:
Ở bệnh nhân suy thận nên điều chỉnh liều theo mức độ suy giảm.
– Phản ứng da:
– Ở giai đoạn bắt đầu điều trị, sự xuất hiện ban đỏ toàn thân có triệu chứng sốt kèm theo mụn mủ có thể là một triệu chứng của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AEGP). Phản ứng này yêu cầu phải ngưng dùng amoxicilin và chống chỉ định bất kỳ sự điều trị nào sau đó.
– Cần tránh dùng amoxicilin nếu nghi ngờ bị tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn do sự xuất hiện của triệu chứng ban đỏ dạng sởi có liên quan đến tình trạng này sau khi dùng amoxicilin.
– Phản ứng Jarisch-Herxheimer:
– Phản ứng Jarisch-Herxheimer đã được quan sát sau khi điều trị bệnh Lyme với amoxicilin. Đây là kết quả trực tiếp từ tác động diệt khuẩn của amoxicilin đối với vi khuẩn gây bệnh Lyme, xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi. Bệnh nhân cần được thông báo rằng đây là một hiện tượng phổ biến và thường tự hạn chế điều trị bằng kháng sinh đối với bệnh Lyme.
– Sự phát triển quá mức các chủng vi sinh vật không nhạy cảm:
– Sử dụng kéo dài cũng đôi khi dẫn đến sự phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm.
– Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh đã được báo cáo với hầu hết các tác nhân kháng khuẩn và có thể ở mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong suốt hay sau khi dùng bất kỳ kháng sinh nào. Nếu viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh xảy ra, ngưng dùng amoxicilin ngay lập tức, cần sự tư vấn của bác sĩ và bắt đầu một liệu pháp điều trị thích hợp. Trong trường hợp này, chống chỉ định sử dụng các thuốc ức chế nhu động.
– Điều trị kéo dài:
Nên đánh giá định kỳ chức năng của hệ cơ quan (bao gồm chức năng thận, gan và tạo máu) trong khi điều trị kéo dài. Tăng enzym gan và thay đổi công thức máu đã được báo cáo.
– Thuốc chống đông máu:
Sự kéo dài thời gian prothrombin đã được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân dùng amoxicilin. Nên có các biện pháp theo dõi thích hợp khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống đông máu. Cần điều chỉnh liều thuốc chống đông máu đường uống để duy trì mức độ chống đông máu mong muốn.
– Sỏi niệu:
Ở những bệnh nhân có lượng nước tiểu giảm, sỏi niệu đã được quan sát rất hiếm gặp, chủ yếu khi điều trị bằng đường tiêm. Trong khi dùng amoxicilin liều cao nên duy trì lượng dịch nhập vào và lượng nước tiểu đào thải để giảm khả năng tạo thành sỏi niệu do amoxicilin. Ở bệnh nhân dùng ống thông bàng quang nên duy trì việc kiểm tra thường xuyên để tránh hiện tượng kết tủa gây tắc.
– Can thiệp vào các xét nghiệm chẩn đoán:
– Nồng độ tăng lên của amoxicilin trong huyết thanh và nước tiểu có thể ảnh hưởng đến các xét nghiệm nhất định. Do nồng độ amoxicilin trong nước tiểu cao, kết quả dương tính giả xảy ra phổ biến với các phương pháp hóa học.
Khuyến cáo rằng trong quá trình điều trị amoxicilin, nên sử dụng phương pháp oxy hóa glucose bằng enzym khi kiểm tra sự hiện diện của glucose trong nước tiểu.
– Sự hiện diện của amoxicilin có thể thay đổi kết quả định lượng oestriol ở phụ nữ mang thai.
– Amoxicilin 250 mg có tá dược aspartam – là nguồn chứa phenylalamin – nên có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân bị phenylketon niệu.
– Amoxicilin 250 mg có tá dược saccharose. Do đó, thuốc không nên được sử dụng cho bệnh nhân bị di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose – galactose hoặc thiếu enzym sucrase-isomaltase.
Kín, nơi khô, không quá 300C, tránh ánh sáng.
– Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Hạn dùng sau khi pha chế: sau khi pha thành hỗn dịch, thuốc được dùng ngay sau khi pha.
– Tiêu chuẩn chất lượng: Tiêu chuẩn cơ sở