Tin tức

Nudipyl- Thuốc điều trị thiểu năng tuần hoàn nã

01/05/2009

Thiểu năng tuần hoàn não là danh từ chỉ tình trạng rối loạn chức năng ở não do lượng máu đến nuôi não không đủ, người bệnh chỉ có các triệu chứng như xây xẩm, chóng mặt, nhức đầu, mất ngủ…, ngoài ra không kèm theo các biểu hiện thực thể như liệt chân tay, liệt mặt…

NGUYÊN NHÂN GÂY THIỂU NĂNG TUẦN HOÀN NÃO

Não được nuôi dưỡng bởi hai hệ thống động mạch, hệ thống động mạch cảnh trong ở phía trước và hệ động mạch sống nền ở phía sau. Các mạch máu nuôi não có đặc điểm là mạch tận (không có các nhánh bên) nên khi bị tắc hẹp rất dễ dẫn đến giảm lượng máu nuôi não, nếu lưu lượng máu đến não nhỏ hơn 30 ml/100g não/phút là thiểu năng tuần hoàn não. Nguyên nhân làm giảm lưu lượng máu qua não có rất nhiều, nhưng thường gặp nhất là sự lão hóa mạch máu và xơ vữa động mạch (khoảng 80% các trường hợp) làm cho mạch máu dày và cứng dần lên, lòng mạch hẹp lại, mạch máu dần mất khả năng điều hòa nên giảm hoặc mất tuần hoàn qua mạch. Yếu tố thứ hai bao gồm các bệnh lý của tim như suy tim, bệnh van tim, loạn nhịp tim, huyết áp thấp. Một nguyên nhân quan trọng khác cũng phải kể đến là thoái hoá cột sống cổ chèn ép vào động mạch sống nền. Ngoài ra các bệnh lý toàn thân như béo phì, suy gan thận, nhiễm trùng… cũng làm giảm lượng máu đến não.

BIỂU HIỆN LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN

Triệu chứng rất đa dạng tuỳ theo vị trí, mức độ thiếu máu của các vùng não, các dấu hiệu thường gặp là:

  • Giảm sút quá trình ức chế và hưng phấn: Thay đổi tính tình, dễ cáu gắt, một số trường hợp còn có biểu hiện rối loạn tâm thần, rối loạn nhịp thức ngủ, mất ngủ vào ban đêm, còn ban ngày thì hay ngủ bù…
  • Giảm khả năng tư duy, tập trung chú ý, hay quên những chuyện mới xảy ra nhưng lại nhớ rất rõ những chuyện đã xảy ra lâu (quên thuận chiều).
  • Rối loạn cảm giác thường khu trú ở chi dưới, cảm giác tê cóng, kiến bò.
  • Rối loạn vận động: Yếu chi thoảng qua, giảm khả năng phối hợp hoạt động chi thể.
  • Các rối loạn khác: Nhức đầu, hoa mắt, rối loạn tiền đình, chóng mặt mất thăng bằng, ù tai, đặc biệt khi thay đổi tư thế đột ngột như ngồi xuống đứng lên, quay đầu cổ, hoặc khi suy nghĩ căng thẳng…

Để chẩn đoán chính xác còn cần phải làm thêm một số xét nghiệm như

Chụp X.quang vùng cổ, đo lưu huyết não, chụp cắt lớp vi tính, điện tâm đồ, xét nghiệm sinh hóa máu, đặc biệt là mỡ máu…

ĐỀ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ

Vì thiểu năng tuần hoàn não liên quan đến rất nhiều yếu tố như tuổi tác, chế độ ăn uống, sinh hoạt, các bệnh lý khác của cơ thể… nên việc đề phòng và điều trị phải phối hợp nhiều biện pháp nhằm cải thiện việc cung cấp máu cho não, ngăn ngừa tai biến mạch máu não.

Trong ăn uống, sinh hoạt cần điều độ tránh dùng những chất kích thích, tránh thay đổi nóng lạnh đột ngột, khi ngủ không nên gối đầu cao. Vận động, luyện tập nhẹ nhàng, không nên thay đổi tư thế đột ngột, nhất là vùng đầu cổ. Đồng thời phải điều trị những bệnh lý phối hợp như xơ vữa động mạch, đái tháo đường và các bệnh khác (nếu có). Các thuốc hay dùng để điều trị thiểu năng tuần hoàn não là thuốc cải thiện sử dụng oxy ở não như Vilcetin(Vinpocetin), một số trường hợp có thể dùng thêm thuốc ức chế tiểu cầu, thuốc chống đông máu. Bên cạnh đó phải bổ sung thêm vi chất dinh dưỡng như vitamin E, canxi…, đồng thời phối hợp điều trị các yếu tố nguy cơ như cao huyết áp, rối loạn mỡ máu…

NUDIPYL – BIDIPHAR

Viên nang 400 mg : hộp 60 viên.

Viên bao 800 mg : hộp 60 viên.

Dung dịch tiêm 1 g/5 ml : ống 5 ml, hộp 12 ống.

DƯỢC LỰC

Thuốc có hoạt tính trên sự chuyển hóa.

Giảm oxy huyết do thiếu máu cục bộ và thiếu oxy :

– theo kinh nghiệm khảo sát trên động vật, Piracetam làm tăng cường sự chịu đựng của não đối với sự thiếu oxy huyết, chống lại các rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ ;

– Piracetam làm tăng sự khai thác và tiêu thụ glucose một cách độc lập với nguồn cung cấp oxy, thuận lợi cho đường chuyển hóa pentose và duy trì sự tổng hợp năng lượng ở não (ATP) ;

– Piracetam làm tăng tốc độ hồi phục sau chứng giảm oxy huyết bằng cách làm tăng nhanh tốc độ quay của các phosphate vô cơ và bằng cách làm giảm sự tích tụ glucose và acide lactique ;

– Trên điện não đồ, Piracetam làm tăng nhanh sự bình thường hóa sau chứng giảm oxy huyết thiếu oxy.

Giảm oxy huyết do ngộ độc, do thuốc :

– Kinh nghiệm cho thấy rằng Piracetam làm giảm các rối loạn trên điện não đồ, tăng khả năng sống sót trên động vật được cho dùng barbiturate với liều gây ngộ độc ;

– Do có tác động chuyên biệt trên sự chuyển hóa ở não, bằng cách làm giảm sự tiêu thụ oxy, Piracetam cho phép duy trì sự tạo thành ATP, hoạt động của G6PD, mà không làm tăng sự hình thành các lactate.

Ngoài ra, Piracetam có tác động trên rất nhiều chất dẫn truyền thần kinh (acetylcholine, noradrenaline, dopamine…), nhờ đó cải thiện các hoạt động có liên quan đến trí nhớ.

Piracetam còn có tác động trên các hoạt động vi tuần hoàn và làm giảm sự kết tập tiểu cầu.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

– Sau khi uống, thuốc được hấp nhu nhanh và hoàn toàn. Nồng độ tối đa đạt được trong máu sau 45 phút và từ 2 đến 8 giờ trong dịch não tủy. Sự hấp thu thuốc vẫn ổn định sau khi uống thuốc nhiều ngày.

– Thời gian bán hủy từ 4 đến 5 giờ trong máu và từ 6 đến 8 giờ trong dịch não tủy (kéo dài hơn trong trường hợp bị suy thận).

– Động học của sự phân phối thuốc ở não và tiểu não cho thấy rằng nếu sự hấp thu tại những nơi này chậm lại thì Piracetam lưu lại lâu hơn so với trong máu.

– Thời gian bán hủy lâu hơn ở người suy thận, do đó cần giảm liều ở những bệnh nhân này. Piracetam qua được các màng lọc của các máy thẩm tách thận. Ở bệnh nhân bị suy thận hoàn toàn và không hồi phục, thời gian bán hủy từ 48 đến 50 giờ.

– Thuốc qua được hàng rào nhau thai.

– Đào thải : hầu hết thuốc được đào thải qua thận, trong vòng 30 giờ. Thanh thải ở thận của người lớn là 86 ml/phút.

CHỈ ĐỊNH

Dạng uống :

– Cải thiện triệu chứng chóng mặt.

– Được đề nghị để cải thiện một vài triệu chứng suy giảm trí tuệ bệnh lý ở người già (rối loạn sự tập trung, trí nhớ…).

– Được đề nghị trong điều trị sau cơn nhồi máu não hay chấn thương sọ não.

– Ở trẻ em : điều trị hỗ trợ chứng khó đọc.

Dạng tiêm :

– Được đề nghị trong điều trị cơn nhồi máu não, chấn thương sọ não, rung giật cơ.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Suy thận nặng.

Nếu không làm thẩm tách, không nên dùng các liều cao gần nhau.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Ở bệnh nhân suy thận:

– Liều dùng được điều chỉnh do thuốc được đào thải hoàn toàn qua thận và do đặc tính thấm qua được các dụng cụ thẩm tách ;

– Cần thận trọng dùng các liều cách xa và giảm liều khi sự thanh thải creatinine thấp hơn 60 ml/phút (thời gian bán hủy của Nudipyl tăng gấp đôi) và đặc biệt nếu sự thanh thải này thấp hơn 30 ml/phút (thời gian bán hủy : 25-42 giờ) ;

– Do không kiểm tra được nồng độ của Piracetam trong huyết tương, nên thận trọng dùng các liều cách xa hoặc giảm liều dựa trên các giá trị thanh thải creatinine.

LÚC CÓ THAI

Ở động vật, các nghiên cứu không cho thấy thuốc có tác động gây quái thai.

Ở người, do còn thiếu số liệu, nguy cơ này không được biết.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Các tác dụng phụ như cau có, dễ kích động, rối loạn giấc ngủ có thể xảy ra sau khi dùng liều cao với tỉ lệ không dưới 5%.

Các tác dụng phụ khác trên hệ tiêu hóa như buồn nôn, ói, tiêu chảy và đau bao tử cũng được ghi nhận với tỉ lệ dưới 2%.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Dạng thuốc nước khi uống có thể được pha loãng với một ít nước.

Người lớn :

Rối loạn khả năng nhận thức và chóng mặt :

Viên 800 mg : liều thông thường mỗi lần 1 viên, 3 lần/ngày.

Viên 400 mg : liều thông thường mỗi lần 2 viên, 3 lần/ngày.

Các liều này có thể tăng lên trong vài trường hợp.

Điều trị cơn nhồi máu não, chấn thương sọ não :

Dạng tiêm 1 g : liều thông thường 3-6 g/ngày, tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền hoặc tiêm bắp.

Liều có thể tăng đến 12 g/ngày trong trường hợp nặng.

Trẻ em :

Chứng khó đọc :

Liều trung bình là 50 mg/kg/ngày.

Facebook

Tin tức khác