
Mỗi lọ dung dịch đậm đặc pha truyền tĩnh mạch chứa:
– Thành phần hoạt chất: Docetaxel…………………………………………. 80 mg
– Thành phần tá dược: Tá dược vừa đủ……………………………………. 4 ml
(Tá dược: Acid citric, Ethanol tuyệt đối, Polysorbat 80)
Dung dịch đậm đặc pha truyền tĩnh mạch
Hộp 1 lọ 4ml
* Ung thư vú:
– Docetaxel kết hợp với doxorubicin và cyclophosphamid được chỉ định để điều trị phối hợp cho bệnh nhân bị:
+ Ung thư vú có tổn thương hạch, có thể mổ được.
+ Ung thư vú không có tổn thương hạch, có thể mổ được.
– Đối với bệnh nhân ung thư vú có thể mổ được, không có tổn thương hạch, điều trị phối hợp nên được khu trú ở những bệnh nhân thích hợp để được hóa trị theo các tiêu chuẩn quốc tế được thiết lập về điều trị ung thư vú giai đoạn đầu.
– Docetaxel kết hợp với doxorubicin được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn – những bệnh nhân này chưa được điều trị trước đó bằng liệu pháp gây độc tế bào đối với ung thư này.
– Liệu pháp đơn liệu với docetaxel được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với liệu pháp gây độc tế bào. Liệu pháp hóa trị trước đó nên có một tác nhân nhóm anthracyclin hoặc một tác nhân alkyl hóa.
– Docetaxel kết hợp với trastuzumab được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú di căn – bệnh nhân có khối u biểu hiện quá mức HER2 và bệnh nhân trước đây chưa được hóa trị liệu đối với bệnh di căn này.
– Docetaxel kết hợp với capecitabin được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với liệu pháp hóa trị gây độc tế bào. Liệu pháp trước đó nên có một tác nhân nhóm anthracyclin.
* Ung thư phổi không tế bào nhỏ:
– Docetaxel được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với liệu pháp hóa trị liệu trước đó.
– Docetaxel kết hợp với cisplatin được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa tại chỗ hoặc di căn, không thể phẫu thuật được; ở những bệnh nhân chưa được dùng liệu pháp hóa trị liệu trước đó đối với bệnh ung thư này.
* Ung thư tuyến tiền liệt:
Docetaxel kết hợp với prednison hoặc prednisolon được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn và kháng hormon.
* Ung thư dạ dày:Docetaxel kết hợp với cisplatin và 5-fluorouracil được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư dạ dày di căn bao gồm cả ung thư biểu mô tuyến vùng nối giữa dạ dày thực quản – những bệnh nhân này chưa được dùng liệu pháp hóa trị liệu trước đó đối với bệnh ung thư di căn này.
* Ung thư vùng đầu và cổ:
Docetaxel kết hợp với cisplatin và 5-fluorouracil được chỉ định để điều trị dẫn đầu cho bệnh nhân bị ung thư tế bào vảy vùng đầu và cổ tiến xa tại chỗ.
– Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh nhân lúc khởi trị có số lượng bạch cầu trung tính < 1.500 tế bào/mm3.
– Bệnh nhân bị suy gan nặng.
– Chống chỉ định của các thuốc khác phối hợp với docetaxel cũng được áp dụng.
Liều dùng
Việc sử dụng docetaxel nên dành cho các đơn vị chuyên dùng hóa trị độc tế bào và chỉ được dùng dưới sự giám sát của bác sĩ có chuyên môn về sử dụng hóa trị chống ung thư.
* Đối với bệnh nhân người lớn:
Liều khuyến cáo:
Đối với ung thư vú, ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư dạ dày, ung thư vùng đầu cổ, có thể dùng corticosteroid uống trước, như dexamethason 16 mg/ngày (tức: 8 mg x 2 lần/ngày) dùng trong 3 ngày, bắt đầu từ 1 ngày trước khi dùng docetaxel, trừ khi có chống chỉ định. Dự phòng bằng G-CSF có thể được sử dụng để giảm nhẹ nguy cơ độc tính huyết học.
Đối với ung thư tuyến tiền liệt, sử dụng đồng thời prednison hoặc prednisolon, thuốc dùng trước được khuyến cáo là uống dexamethason 8 mg, 12 giờ, 3 giờ và 1 giờ trước khi tiêm truyền docetaxel.
Docetaxel được tiêm truyền trong một giờ, mỗi ba tuần một lần.
– Ung thư vú:
– Docetaxel kết hợp với doxorubicin và cyclophosphamid được chỉ định để điều trị phối hợp cho bệnh nhân bị:
+ Ung thư vú có tổn thương hạch, có thể mổ được.
+ Ung thư vú không có tổn thương hạch, có thể mổ được.
– Đối với bệnh nhân ung thư vú có thể mổ được, không có tổn thương hạch, điều trị phối hợp nên được khu trú ở những bệnh nhân thích hợp để được hóa trị theo các tiêu chuẩn quốc tế được thiết lập về điều trị ung thư vú giai đoạnđầu.
– Docetaxel kết hợp với doxorubicin được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn – những bệnh nhân này chưa được điều trị trước đó bằng liệu pháp gây độc tế bào đối với ung thư này.
– Liệu pháp đơn liệu với docetaxel được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với liệu pháp gây độc tế bào. Liệu pháp hóa trị trước đó nên có một tác nhân nhóm anthracyclin hoặc một tác nhân alkyl hóa.
– Docetaxel kết hợp với trastuzumab được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú di căn – bệnh nhân có khối u biểu hiện quá mức HER2 và bệnh nhân trước đây chưa được hóa trị liệu đối với bệnh di căn này.
– Docetaxel kết hợp với capecitabin được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với liệu pháp hóa trị gây độc tế bào. Liệu pháp trước đó nên có một tác nhân nhóm anthracyclin.
– Ung thư phổi không tế bào nhỏ:
Ở những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ chưa dùng hóa trị, liều khuyến cáo của docetaxel là 75 mg/m2 tiếp theo là truyền ngay cisplatin 75 mg/m2 trong 30 – 60 phút. Trong điều trị sau khi thất bại với hoá trị platinum trước đó, liều khuyến cáo docetaxel là 75 mg/m2 dùng đơn trị.
– Ung thư tuyến tiền liệt:
Liều khuyến cáo của docetaxel là 75 mg/m2. Dùng liên tục prednison hoặc prednisolon 5 mg uống hai lần mỗi ngày.
– Ung thư dạ dày:
Liều khuyến cáo của docetaxel là 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, tiếp theo là cisplatin 75 mg/m2, truyền tĩnh mạch từ 1 đến 3 giờ (cả 2 đều chỉ dùng vào ngày 1), tiếp theo là 5-fluorouracil 750 mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ dùng trong 5 ngày, bắt đầu dùng sau khi truyền xong cisplatin. Điều trị được lặp lại mỗi 3 tuần. Bệnh nhân phải được dùng thuốc chống nôn và bù nước thích hợp trước khi sử dụng cisplatin. Dự phòng bằng G-CSF nên được sử dụng để giảm nhẹ nguy cơ độc tính huyết học.
– Ung thư vùng đầu và cổ:
Bệnh nhân phải được dùng trước thuốc chống nôn và bù nước thích hợp (trước và sau khi dùng cisplatin). Dự phòng bằng G-CSF có thể được sử dụng để giảm nhẹ nguy cơ độc tính huyết học. Tất cả các bệnh nhân trong các nhóm nghiên cứu TAX 323 và TAX 324 sử dụng docetaxel đã dự phòng bằng kháng sinh.
+ Hóa trị dẫn đầu tiếp theo là xạ trị (nghiên cứu TAX 323):
Để điều trị dẫn đầu đối với ung thư tế bào vảy vùng đầu – cổ tiến xa tại chỗ không mổ được (SCCHN), liều khuyến cáo của docetaxel là 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, tiếp theo là cisplatin 75 mg/m2 truyền trong 1 giờ, vào ngày 1, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 5- fluorouracil với liều 750 mg/m2/ngày dùng trong 5 ngày. Phác đồ này được dùng mỗi 3 tuần một lần trong 4 chu kỳ. Sau khi hóa trị, bệnh nhân cần được xạ trị.
+ Hoá trị dẫn đầu tiếp theo là hóa – xạ trị (nghiên cứu TAX 324):
Để điều trị dẫn đầu cho bệnh nhân ung thư tế bào vảy vùng đầu – cổ tiến xa tại chỗ (không thể cắt bỏ được, xác suất chữa khỏi bệnh thấp khi mổ và nhằm bảo tồn cơ quan), liều khuyến cáo của docetaxel là 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ vào ngày 1, tiếp theo là cisplatin 100 mg/m2 truyền từ 30 phút đến 3 giờ, sau đó là truyền tĩnh mạch liên tục 5-fluorouracil 1000 mg/m2/ngày từ ngày 1 đến ngày 4. Phác đồ này được dùng mỗi 3 tuần một lần trong 3 chu kỳ. Sau khi hóa trị, bệnh nhân cần được hóa – xạ trị.
– Đối với ung thư vú và ung thư phổi không tế bào nhỏ, sử dụng trước corticosteroid đường uống, như dexamethason 16 mg mỗi ngày (tức: 8 mg x 2 lần/ngày) dùng trong 3 ngày, bắt đầu từ 1 ngày trước khi dùng docetaxel, trừ khi có chống chỉ định, có thể làm giảm tỷ lệ và độ nặng của tình trạng giữ dịch cũng như độ nặng của các phản ứng quá mẫn. Đối với ung thư tuyến tiền liệt, sử dụng trước dexamethason 8 mg đường uống, 12 giờ, 3 giờ và 1 giờ trước khi truyền docetaxel.
* Thận trọng bổ sung khi sử dụng trong điều trị kết hợp ung thư vú:
– Giảm bạch cầu trung tính phức hợp:
Đối với bệnh nhân xảy ra giảm bạch cầu trung tính phức hợp (giảm bạch cầu trung tính kéo dài, sốt giảm bạch cầu trung tính hoặc nhiễm trùng), cần xem xét dùng G-CSF và giảm liều.
– Rối loạn đường tiêu hóa:
Các triệu chứng như đau bụng và nhạy cảm đau, sốt, tiêu chảy, có hoặc không có giảm bạch cầu trung tính, có thể là các biểu hiện sớm của độc tính đường tiêu hóa nặng, cần được đánh giá và điều trị kịp thời.
– Suy tim sung huyết (CHF):
Bệnh nhân cần được theo dõi các triệu chứng suy tim sung huyết trong khi điều trị và trong thời gian sau điều trị. Ở những bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ TAC đối với ung thư vú có tổn thương hạch, nguy cơ CHF đã được chứng minh là cao hơn trong năm đầu tiên sau khi điều trị.
– Bệnh bạch cầu:
Ở bệnh nhân được điều trị với docetaxel, doxorubicin và cyclophosphamid (TAC), cần phải theo dõi huyết học do có nguy cơ xảy ra chậm loạn sản tủy hoặc bệnh bạch cầu dòng tủy.
– Bệnh nhân có 4 hạch bị tổn thương:
Vì lợi ích được quan sát thấy ở bệnh nhân có 4 hạch bị tổn thương không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ sống còn không mắc bệnh (DFS) và tỷ lệ sống thêm toàn bộ (OS) nên tỷ lệ lợi ích/nguy cơ rõ ràng đối với liệu pháp TAC ở bệnh nhân có 4 hạch bị tổn thương không được chứng minh đầy đủ tại phép phân tích cuối cùng.
– Người cao tuổi:
+ Có rất ít dữ liệu sẵn có ở bệnh nhân > 70 tuổi khi dùng docetaxel kết hợp với doxorubicin và cyclophosphamid.
+ Trong một nghiên cứu bệnh ung thư tuyến tiền liệt ở 333 bệnh nhân dùng docetaxel mỗi 3 tuần, 209 bệnh nhân ≥ 65 tuổi và 68 bệnh nhân > 75 tuổi. Ở bệnh nhân điều trị với docetaxel mỗi ba tuần, tỷ lệ các thay đổi liên quan đến móng xảy ra ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi cao hơn ≥ 10% so với bệnh nhân trẻ tuổi. Tỷ lệ liên quan đến sốt, tiêu chảy, chán ăn và phù ngoại biên xảy ra ở bệnh nhân ≥ 75 tuổi cao hơn ≥ 10% so với bệnh nhân dưới 65 tuổi.
+ Trong số 300 bệnh nhân (221 bệnh nhân trong giai đoạn III của nghiên cứu và 79 bệnh nhân trong giai đoạn II) được điều trị với docetaxel kết hợp với cisplatin và 5-fluorouracil trong nghiên cứu ung thư dạ dày, 74 bệnh nhân ≥ 65 tuổi và 4 bệnh nhân ≥ 75 tuổi. Tỷ lệ các phản ứng bất lợi nặng cao hơn ở người cao tuổi so với những bệnh nhân trẻ tuổi. Tỷ lệ các phản ứng bất lợi sau (tất cả các nhóm): ngủ lịm, viêm miệng, nhiễm trùng do giảm bạch cầu trung tính xảy ra cao hơn ≥ 10% ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi so với bệnh nhân trẻ tuổi. Bệnh nhân cao tuổi điều trị với TCF nên được theo dõi chặt chẽ.
-Thận trọng với tá dược:
Bestdocel 80 mg/4 ml chứa tá dược ethanol tuyệt đối, nên:
+ Gây hại cho bệnh nhân nghiện rượu.
+ Chú ý khi sử dụng cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, trẻ em và các nhóm có nguy cơ cao như: bệnh nhân bị suy gan, hoặc động kinh.
+ Cần xem xét các tác động có thể xảy ra trên hệ thần kinh trung ương.
+ Lượng ethanol trong sản phẩm có thể thay đổi tác dụng của các thuốc khác.
+ Lượng ethanol trong sản phẩm có thể tác động đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy
Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.
24 tháng kể từ ngày sản xuất.